new88 chơi winz casino
thabet trang chính
vn168 fun
789bet .so
new88 chơi winz casino
thabet trang chính
vn168 fun
789bet .so

nạp tiền thabet mythabet.com

$6743

QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC

  HỘI

  --------

  CỘNG

  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật

  số: 27/2023/QH15

  Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2023

  LUẬT

  NHÀ Ở

  Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  Quốc hội ban hành Luật Nhà ở.

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm

  vi điều chỉnh

  1. Luật này quy định về sở hữu,

  phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà

  nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Giao dịch mua bán, cho thuê

  mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

  xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua

  bán nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  Trong Luật này, các từ ngữ dưới

  đây được hiểu như sau:

  1. Nhà ở là công trình

  xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân.

  Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật

  không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.

  2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở

  được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá

  nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,

  nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử

  dụng hỗn hợp.

  3. Nhà

  chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu

  thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ

  tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được

  xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn

  hợp.

  4. Nhà ở thương mại là

  nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.

  5. Nhà ở công vụ là nhà ở

  được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê

  trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.

  6. Nhà ở phục vụ tái định cư

  là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước

  thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

  7. Nhà ở xã hội là nhà ở

  có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo

  quy định của Luật này.

  8. Nhà lưu trú công nhân trong

  khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện

  tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của

  pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê

  trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này.

  9. Nhà ở cho lực lượng vũ

  trang nhân dân là nhà ở xã

  hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân

  dân theo quy định của Luật này.

  10. Nhà ở

  cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà

  chung cư.

  11. Nhà ở thuộc tài sản công là

  nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất

  quản lý.

  12. Dự án đầu tư xây dựng nhà

  ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động

  xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ

  thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời

  hạn và chi phí xác định.

  13. Tổ chức trong nước

  bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự

  nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính

  trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

  kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi

  chung là tổ chức).

  14. Chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở theo quy định của Luật này.

  15. Phát triển nhà ở là việc

  đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích nhà ở.

  16. Cải tạo nhà ở là việc

  nâng cấp chất lượng, tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở

  hiện có.

  17. Bảo trì nhà ở là việc

  duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nhằm duy trì chất

  lượng, hoạt động bình thường, an toàn của nhà ở trong quá trình khai thác, sử dụng.

  18. Chủ sở hữu nhà ở là tổ

  chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.

  19. Chủ sở hữu nhà chung cư

  là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác không phải là căn

  hộ trong nhà chung cư.

  20. Phần sở hữu riêng trong

  nhà chung cư là phần diện tích trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không

  phải là căn hộ trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu

  nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện

  tích không phải là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật

  này.

  21. Phần sở hữu chung của nhà

  chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích

  thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng chung

  cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.

  22. Thuê mua nhà ở là việc

  người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định

  của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được

  tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời

  hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi

  đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

  23. Nhà ở có sẵn là nhà ở

  đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định

  của pháp luật về xây dựng.

  24. Nhà ở hình thành trong

  tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm

  thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của

  tổ chức, cá nhân.

  2. Cản trở việc thực hiện trách

  nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng

  và giao dịch về nhà ở của tổ chức, cá nhân.

  3. Quyết định hoặc chấp thuận chủ

  trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không phù hợp với quy

  hoạch sử dụng đất, ,

  chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.

  4. Xây dựng nhà ở trên đất không

  được đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo nhà ở

  không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, , không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối

  với từng loại nhà ở mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định phải áp dụng

  tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện

  tích sử dụng nhà ở được quy định trong Luật này. Phát triển nhà ở nhiều tầng

  nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của Luật này.

  5. Chiếm dụng diện tích nhà ở

  trái pháp luật; lấn chiếm không gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc

  của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại

  nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ

  sở hữu đồng ý.

  6. Ký kết văn bản huy động vốn,

  thực hiện huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo

  quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; sử dụng sai

  mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.

  7. Thực hiện giao dịch mua bán,

  thuê mua, thuê, cho thuê lưu trú, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn,

  cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này và quy định

  khác của pháp luật có liên quan; bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua nhà ở

  khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

  8. Các hành vi trong quản lý, sử

  dụng nhà chung cư bao gồm:

  a) Không đóng kinh phí bảo trì

  phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản

  lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của

  pháp luật về nhà ở;

  b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn,

  độ rung quá mức quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không

  đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản

  lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không

  đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia

  súc trong khu vực nhà chung cư;

  c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục

  đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ

  chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực;

  chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

  d) Tự ý sử dụng phần diện tích

  và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng;

  thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục

  đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển

  đổi mục đích sử dụng;

  đ) Gây mất trật tự, an toàn,

  cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề

  gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định

  của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên

  quan;

  e) Kinh doanh vũ trường,

  karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch

  vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh

  doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa

  cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định

  của pháp luật.

  9. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục

  đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường,

  tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà

  không tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh.

  1. Nhà nước có chính sách phát

  triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy

  phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua, cho

  thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn

  để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu

  tư công) để cho thuê, cho thuê mua.

  2. Nhà nước có trách nhiệm tạo

  quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, .

  3. Nhà nước ban hành cơ chế,

  chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng

  khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần

  kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân

  tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.

  4. Nhà nước ban hành cơ chế,

  chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu

  đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực

  hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  5. Nhà nước có chính sách khuyến

  khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng

  loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến

  khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.

  6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có

  trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo

  quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  7. Nhà nước có chính sách về quản

  lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng

  của nhà ở.

  1. Phù hợp với

  nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước,

  địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.

  2. Phù hợp với

  Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,

  , chương trình, kế

  hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về

  hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm

  các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.

  3. Tuân thủ quy

  định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng

  xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về

  phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong

  quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên

  tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.

  4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được

  thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu

  cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của

  địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải

  phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố

  thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.

  5. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc

  biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải

  xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê

  mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô

  bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực

  hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất

  đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng

  nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

  6. Căn cứ nhu cầu

  về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch

  phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu

  nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm

  việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo

  quy định của Luật này.

  7. Đối với khu

  vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù

  hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc,

  điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo

  đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án,

  nhà ở nhiều tầng.

  8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở

  phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa

  cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định

  về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định

  của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.

  9. Đáp ứng yêu cầu khác theo quy

  định của Luật này đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.

  1. Cá nhân có quyền có chỗ ở

  thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế,

  nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức

  khác theo quy định của pháp luật.

  2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp

  pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền

  sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.

  1. Nhà nước công nhận và bảo hộ

  quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

  2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của

  tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc

  phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống

  thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở

  hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  Trường hợp mua trước nhà ở

  thì Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa

  nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách

  tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng

  mua, trưng dụng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua,

  trưng dụng tài sản.

  1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại

  Việt Nam bao gồm:

  a) Tổ chức, cá nhân trong nước;

  b) Người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

  c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

  2. Điều kiện

  được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

  a) Tổ chức, cá nhân trong nước

  được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng

  cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư

  theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

  b) Người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng

  đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

  c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2

  Điều 17 của Luật này.

  1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều

  kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này

  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc

  tài sản công.

  Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu

  trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

  cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời

  hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên

  mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết

  thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã

  bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà

  bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều

  166 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định

  của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì

  phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở

  được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã

  được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.

  4. Đối với nhà ở được đầu tư xây

  dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua

  nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy

  chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở

  đó.

  1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,

  cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:

  a) Có quyền bất khả xâm phạm về

  nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

  b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để

  ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;

  c) Được cấp Giấy chứng nhận đối

  với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và

  pháp luật về đất đai;

  d) Bán, cho thuê mua, tặng cho,

  đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp

  luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp

  đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và

  các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà

  ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối

  tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

  Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ

  sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  thì thực hiện theo quy định đó;

  đ) Sử dụng chung các công trình

  tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung

  cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà

  chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công

  trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định

  của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

  e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây

  dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

  g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở

  theo quy định tại Điều 7 của Luật này;

  h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

  đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm

  pháp luật về nhà ở;

  i) Quyền khác theo quy định của

  pháp luật.

  2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,

  cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.

  3. Người sử dụng nhà ở không phải

  là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo

  thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

  1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,

  cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau

  đây:

  a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích;

  lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;

  b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa

  cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của

  pháp luật;

  c) Thực hiện đầy đủ quy định của

  pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp,

  góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng

  mua bán nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải

  thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia

  đình. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn

  theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.

  Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ của

  chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài thì thực hiện theo quy định đó;

  d) Thực hiện đúng quy định của

  pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,

  quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ,

  xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì còn phải thực hiện theo thỏa

  thuận giữa các bên;

  đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với

  nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của

  pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

  e) Chấp hành quyết định của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải

  quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,

  di dời, phá dỡ nhà ở;

  g) Có trách nhiệm để các bên có liên

  quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống

  trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử

  dụng chung;

  h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính

  với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch về

  nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;

  i) Nghĩa vụ khác theo quy định của

  pháp luật.

  2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,

  cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và Điều

  21 của Luật này; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có nghĩa vụ

  quy định tại khoản 1 Điều này và trách nhiệm quy định tại Điều

  15 của Luật này.

  3. Người sử dụng nhà ở không phải

  là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở

  theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của

  pháp luật có liên quan.

  1. Trường hợp trực tiếp đầu tư

  xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn

  thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  2. Trường hợp mua bán, thuê mua

  nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác

  lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền

  mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa

  thuận khác.

  3. Trường hợp góp vốn, tặng cho,

  đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn,

  bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng

  cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  4. Trường hợp mua bán, thuê mua

  nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua

  thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp

  luật về kinh doanh bất động sản.

  5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì

  thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật

  về dân sự.

  6. Trường hợp khác thực hiện

  theo quy định của pháp luật có liên quan.

  7. Giao dịch về nhà ở quy định tại

  các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp

  đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.

  1. Nhà ở thuộc tài sản công bao

  gồm:

  a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở

  công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp

  luật về nhà ở;

  b) Nhà ở phục vụ tái định cư do

  Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo

  quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;

  c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực

  lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được

  hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  d) Nhà ở

  không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư

  xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước

  hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ

  và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được

  chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp

  quy định tại điểm d khoản này.

  2. Việc phát triển, quản lý, sử

  dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

  1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở

  hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung

  ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản

  lý.

  2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là

  đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân

  dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do

  cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Đối

  với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13

  của Luật này do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại

  diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.

  3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

  thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung

  ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở

  giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại

  diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản

  1 Điều 113 của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý

  trên địa bàn.

  1. Đối với nhà ở thuộc tài sản

  công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản

  1 Điều 113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có

  trách nhiệm sau đây:

  a) Quyết định đối tượng được

  thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp

  quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này; quyết định

  đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang

  nhân dân; quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;

  b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận

  hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;

  c) Quyết định việc bảo trì, cải

  tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời,

  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;

  d) Ban hành hoặc quyết định giá

  thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;

  đ) Quyết định chuyển đổi công

  năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 của Luật này;

  e) Quyết định việc sử dụng kinh

  phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh

  dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công

  tác quản lý vận hành nhà ở này;

  g) Quyết định thu hồi nhà ở, quyết

  định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

  h) Trách nhiệm khác theo quy định

  của pháp luật.

  2. Đối với nhà ở thuộc tài sản

  công được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều

  113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện

  trách nhiệm quy định tại các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.

  3. Trừ trường

  hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công

  có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận

  hành, đơn vị bảo trì nhà ở, quyết định việc bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an còn có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy

  định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này.

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc

  phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có

  trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

  nhà ở.

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

  a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật

  này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu

  tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam

  (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

  c) Cá nhân nước ngoài được phép

  nhập cảnh vào Việt Nam.

  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ

  chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

  a) Tổ chức quy định tại điểm a

  khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở tại Việt Nam;

  b) Tổ chức,

  cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông

  qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,

  nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

  c) Tổ chức, cá nhân quy định tại

  điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà

  ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản

  này.

  1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn

  đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật

  này phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật

  này và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  2. Đối với tổ chức nước ngoài

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này thì phải

  có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên

  quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại

  thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu

  tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp

  luật.

  3. Đối với cá nhân nước ngoài quy

  định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc

  trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định

  của pháp luật.

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này

  chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số

  lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt

  thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường

  chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn

  nhà.

  2. Trường hợp trong một khu vực

  có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng

  lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận

  tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở

  riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.

  1. Tổ chức kinh

  tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17

  của Luật này được thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê

  thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

  2. Tổ chức, cá

  nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của

  Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng

  phải tuân thủ các quy định sau đây:

  a) Chỉ được

  mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng

  quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận

  đối với nhà ở đó;

  b) Trường hợp tổ

  chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp

  quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt

  quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc

  thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều

  16 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;

  c) Đối với cá

  nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán,

  thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được

  cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có

  nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

  Trường hợp cá

  nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì

  được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

  Trường hợp cá

  nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập

  cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như

  người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

  d) Đối với tổ

  chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán,

  thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy

  chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn

  sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ

  trong Giấy chứng nhận này;

  đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này,

  chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện

  quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu

  nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán,

  tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.

  Trường hợp bên

  được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm

  b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có quyền quy định tại khoản

  1 Điều 10 của Luật này.

  1. Tổ chức kinh

  tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17

  của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam

  nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

  a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở

  để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở,

  chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý

  nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

  thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy

  định của pháp luật.

  Trường hợp cá

  nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì

  có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

  Trường hợp cá

  nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập

  cảnh vào Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định

  cư ở nước ngoài;

  b) Đối với chủ

  sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người

  đang làm việc tại tổ chức đó ở;

  c) Thực hiện

  thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

  hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

  d) Trong trường hợp cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của

  Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc

  chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam

  trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định

  của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở

  mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt

  Nam:

  a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà

  ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này

  hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

  b) Tổ chức nước ngoài không hoạt

  động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam

  nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

  2. Đối tượng quy định tại điểm a

  khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác bán hoặc

  tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy quyền

  cho tổ chức, cá nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho

  nhà ở.

  3. Đối tượng được thừa kế nhà ở

  có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc trường

  hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài sản thừa

  kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:

  a) Để cho tổ chức, cá nhân thuộc

  trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân

  không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở

  này tương ứng với phần tài sản được thừa kế;

  b) Tặng cho hoặc bán nhà ở này

  cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng

  giá trị.

  1. Chiến lược phát triển kinh tế

  - xã hội của đất nước; quy hoạch tổng thể quốc gia.

  2. Điều kiện phát triển kinh tế

  - xã hội của đất nước.

  3. Kết quả thực hiện Chiến lược

  phát triển nhà ở quốc gia kỳ trước; hiện trạng nhà ở.

  4. Yêu cầu về phát triển nhà ở

  cho các đối tượng trong giai đoạn xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc

  gia.

  Chiến lược phát triển nhà ở quốc

  gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Quan điểm phát triển nhà ở;

  2. Mục tiêu phát triển nhà ở

  bao gồm:

  a) Mục tiêu tổng quát nhằm đáp ứng

  yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng, bảo đảm phát triển thị trường bất động sản

  bền vững, minh bạch;

  b) Mục

  tiêu cụ thể, bao gồm: phát triển diện tích nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở;

  phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân

  dân, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở theo chương trình mục tiêu

  quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở; nhà ở của cá nhân; cải tạo, xây dựng

  lại nhà chung cư; các mục tiêu trong tầm nhìn của Chiến lược phát triển nhà ở

  quốc gia gồm tổng diện tích nhà ở, diện tích nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng

  vũ trang nhân dân tăng thêm, chất lượng nhà ở;

  3. Nhiệm vụ và giải pháp để thực

  hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm: quy hoạch, phát triển quỹ đất;

  phát triển và quản lý nhà ở theo chương trình, kế hoạch; nguồn vốn và thuế, cải

  cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư; phát triển thị trường bất động sản và

  nhiệm vụ, giải pháp khác;

  4. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan

  ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc

  thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.

  1. Kỳ Chiến lược phát triển nhà ở

  quốc gia là 10 năm và có tầm nhìn phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế -

  xã hội của đất nước. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được phê duyệt trong

  năm đầu tiên của kỳ Chiến lược.

  2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp

  với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xây dựng Chiến

  lược phát triển nhà ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

  3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát

  triển nhà ở trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm diện tích nhà ở

  bình quân đầu người, chất lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn quốc phải

  được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai

  đoạn.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà

  ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này để triển khai thực hiện Chiến lược phát

  triển nhà ở quốc gia.

  1. Căn cứ xây dựng chương trình

  phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

  a) Chiến lược phát triển nhà ở

  quốc gia;

  b) Quy hoạch sử dụng đất, ;

  c) Điều kiện phát triển kinh tế

  - xã hội của địa phương; kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

  kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng chương

  trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  2. Căn cứ

  xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

  a) Chương trình phát triển nhà ở

  cấp tỉnh;

  b) Kế hoạch phát triển kinh tế -

  xã hội của địa phương;

  c) Kết quả thực hiện kế hoạch

  phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong

  giai đoạn xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  3. Căn cứ điều kiện của địa

  phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về

  phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư.

  4. Kỳ chương trình, kế hoạch

  phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như sau:

  a) Kỳ chương trình phát triển

  nhà ở cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc

  gia;

  b) Kỳ kế hoạch phát triển nhà ở

  cấp tỉnh là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định

  theo đầu kỳ của chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  1. Nội dung

  chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

  a) Đánh giá hiện

  trạng về diện tích sàn nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư; hiện

  trạng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục

  tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng;

  hiện trạng của thị trường bất động sản nhà ở;

  b) Phân tích,

  đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc

  thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;

  c) Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở

  phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Dự kiến

  tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương trong kỳ chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong đó phân

  định nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ

  trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án;

  d) Xác định mục

  tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể cho việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương;

  đ) Định hướng

  chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kỳ chương trình, bao gồm diện tích nhà ở bình

  quân đầu người tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương; diện tích sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện

  tích sàn nhà ở sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình; chất lượng

  nhà ở tại đô thị và nông thôn;

  e) Xác định nhu

  cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;

  g) Giải pháp để

  thực hiện chương trình, bao gồm giải pháp về quy hoạch, quỹ đất, nguồn vốn và

  thuế, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư và giải pháp khác;

  h) Khu vực dự

  kiến phát triển nhà ở phân theo đơn vị hành chính cấp huyện;

  i) Trách nhiệm

  của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc

  thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

  a) Chỉ tiêu

  về diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa

  vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo

  chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở;

  b) Chỉ tiêu

  về chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương;

  c) Nhu cầu về vốn ngân sách nhà

  nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;

  d) Giải pháp thực hiện kế hoạch

  theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và chương trình phát triển nhà ở cấp

  tỉnh;

  đ) Trách nhiệm

  của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc

  thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  1. Việc điều chỉnh chương trình

  phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có thay đổi một trong các nội dung

  quy định tại các điểm c, d, đ hoặc h khoản 1 Điều 27 của Luật

  này do điều chỉnh quy hoạch tỉnh hoặc do phê duyệt quy hoạch tỉnh trong

  giai đoạn mới hoặc do thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn

  vị hành chính cấp tỉnh.

  2. Trong chương trình phát triển

  nhà ở cấp tỉnh điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:

  a) Sự cần thiết phải điều chỉnh

  chương trình;

  b) Nội dung điều chỉnh; nguồn vốn

  để thực hiện nội dung điều chỉnh;

  c) Giải pháp để thực hiện nội

  dung điều chỉnh;

  d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân

  dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương

  trình điều chỉnh.

  3. Việc điều

  chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có một trong các

  căn cứ sau đây:

  a) Có điều chỉnh nội dung chương

  trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt;

  b) Có điều chỉnh nội dung liên

  quan đến nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được quyết

  định;

  c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này nếu kế hoạch cải tạo, xây dựng lại

  nhà chung cư được xây dựng, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

  4. Trong kế hoạch phát triển nhà

  ở cấp tỉnh điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:

  a) Mục đích, yêu cầu điều chỉnh;

  b) Nội dung điều chỉnh; nguồn vốn

  để thực hiện nội dung điều chỉnh;

  c) Giải pháp để thực hiện nội

  dung điều chỉnh;

  d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân

  dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch

  điều chỉnh.

  5. Khi điều chỉnh chương trình,

  kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải giữ nguyên kỳ

  chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.

  1. Việc xây dựng và phê duyệt

  chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:

  a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ

  chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và trình Hội đồng nhân dân

  cùng cấp thông qua. Sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và triển khai thực hiện chương trình

  phát triển nhà ở cấp tỉnh;

  b) Trên cơ sở chương trình phát

  triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng,

  phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; trường hợp

  trong kế hoạch có sử dụng nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở thì phải phù

  hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.

  2. Sau khi phê duyệt chương

  trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công

  khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và gửi cho cơ

  quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ

  quan quản lý nhà ở, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng.

  1. Phát triển nhà ở theo dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở bao gồm:

  a) Dự án đầu tư

  xây dựng 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;

  b) Dự án đầu tư

  xây dựng 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình

  nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;

  c) Dự án đầu tư

  xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật,

  hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;

  d) Dự án đầu tư

  xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá

  nhân tự xây dựng nhà ở;

  đ) Dự án đầu tư

  xây dựng khu đô thị có nhà ở;

  e) Dự án sử dụng

  đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.

  2. Cá nhân phát

  triển nhà ở theo quy định tại Mục 5 Chương này.

  1. Các loại

  hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:

  a) Phát triển

  nhà ở thương mại;

  b) Phát triển

  nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ

  trang nhân dân;

  c) Phát triển

  nhà ở công vụ;

  d) Phát triển

  nhà ở phục vụ tái định cư;

  đ) Cải tạo, xây

  dựng lại nhà chung cư;

  e) Phát triển

  các loại nhà ở hỗn hợp quy định tại khoản này theo quy định của Luật này.

  2. Nhà ở được

  thiết kế, xây dựng theo quy định của Luật này và phải phù hợp với tiêu chuẩn,

  quy chuẩn xây dựng; đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng khép

  kín, có diện tích sàn căn hộ không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật

  quốc gia về nhà chung cư; đối với khu vực nông thôn, việc xây dựng nhà ở còn phải

  phù hợp với phong tục, tập quán, kiến trúc nhà ở nông thôn theo từng vùng, miền,

  phải bao gồm các công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia

  đình, cá nhân.

  2.

  Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng

  đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở

  trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát

  triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật này và pháp

  luật về đất đai.

  3.

  Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục

  vụ tái định cư phải tuân thủ quy định tại khoản

  1 và khoản 2 Điều này, quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.

  4.

  Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong

  khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang

  nhân dân phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định tại

  Chương VI của Luật này.

  1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các

  yêu cầu chung sau đây:

  a) Phù hợp với chương trình, kế

  hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ

  trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại

  Điều 5 của Luật này; triển khai thực hiện theo quy hoạch

  chi tiết đã được phê duyệt;

  b) Việc phân chia các dự án

  thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư,

  Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy

  định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

  c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,

  các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái

  định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt;

  trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong

  dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên

  tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu

  trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng

  trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu

  tư xây dựng;

  d) Nội dung dự án đã được phê

  duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường

  hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu

  tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án;

  đ) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà

  ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện

  theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật

  có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác,

  sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Tại

  khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về

  phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp

  luật;

  e) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình

  xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

  thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp

  đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật.

  2. Dự án đầu tư xây dựng công

  trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản

  1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này

  và yêu cầu sau đây:

  a) Phải xác định rõ mục đích để ở

  và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong

  chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận;

  b) Trong nội dung dự án đã được

  phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được

  các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức

  năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng

  chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả

  công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa

  vào sử dụng;

  c) Phải bảo đảm đồng bộ hệ

  thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.

  3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này

  phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây:

  a) Phải có đầy đủ hệ thống hạ

  tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy

  định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ

  thuật chung của khu vực;

  b) Phải xác định trong chủ

  trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư

  xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án theo quy định

  của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

  c) Trường hợp được chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và

  quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt

  phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí

  được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ

  dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng

  nhà ở.

  4. Ngoài yêu cầu quy định tại

  các khoản 1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu

  cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 của Luật này

  và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  5. Danh mục dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

  ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

  1. Các giai đoạn của dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự

  án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, đưa công

  trình của dự án vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở,

  pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở bao gồm:

  a) Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

  thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động

  sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) và đáp ứng điều

  kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

  b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở

  bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113

  của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

  2. Đối với trường hợp quy định tại

  điểm a khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng

  các điều kiện sau đây:

  a) Có vốn chủ sở hữu theo quy định

  của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở;

  b) Có quyền sử dụng đất để thực

  hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này

  hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

  c) Có năng lực, kinh nghiệm để

  thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

  3. Đối với trường hợp quy định tại

  điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức

  được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở.

  4. Căn cứ từng loại hình dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải

  tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và quy định khác có liên quan

  của Luật này.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh

  doanh bất động sản đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a

  và điểm c khoản 2 Điều 35 của Luật này và

  thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

  2. Được giao đất, cho thuê đất

  do trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện

  dự án có sử dụng đất; trường hợp khác được chấp thuận nhà đầu tư khi tổ chức đấu

  giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đầu tư.

  3. Được chấp thuận chủ trương đầu

  tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  thương mại khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền

  sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương

  mại hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của Luật

  Đất đai.

  1. Việc thực hiện

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về

  xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng

  nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, nội dung và

  tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải thực

  hiện xây dựng theo đúng phân kỳ đầu tư đã được chấp thuận.

  3. Đối với hệ

  thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính

  quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ

  trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau

  khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách

  nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục

  đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

  xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống

  hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã

  được phê duyệt.

  Khi bàn giao

  nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.

  5. Việc nghiệm

  thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án

  được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  1. Yêu cầu cơ

  quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật

  trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư, lập, phê duyệt và triển khai thực

  hiện dự án.

  2. Bán, cho

  thuê mua, cho thuê nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền bán, cho thuê mua,

  cho thuê nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản

  và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

  3. Thực hiện

  quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo nội dung chấp

  thuận chủ trương đầu tư và nội dung dự án đã được phê duyệt.

  4. Được chuyển

  nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất

  động sản, pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư.

  5. Được thực hiện

  quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự

  án không phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư,

  nội dung dự án đã được phê duyệt.

  6. Yêu cầu cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng

  trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp

  luật về đất đai.

  7. Được hưởng

  chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của

  pháp luật.

  8. Quyền khác

  theo quy định của pháp luật.

  1. Lập, phê duyệt

  và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư,

  nội dung dự án đã được phê duyệt, quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng

  và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  2. Ký quỹ hoặc

  phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định

  của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của

  pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự

  án theo quy định của pháp luật.

  3. Xây dựng nhà

  ở và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được giao xây dựng

  theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, tuân thủ

  thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt.

  4. Trường hợp

  thuộc diện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở

  theo quy định của Luật này thì chủ đầu tư dự án

  đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành và

  nghiệm thu đưa vào sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật

  về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với khu vực được chuyển

  nhượng.

  5. Báo cáo tình

  hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án

  theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  6. Ký kết hợp đồng,

  văn bản liên quan đến việc huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định

  khác của pháp luật có liên quan. Không được ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia

  hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức,

  cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt

  cọc giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.

  7. Thực hiện đầy

  đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng

  công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các

  giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua

  bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định

  của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật

  có liên quan.

  8. Trong thời hạn

  50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ ngày bên thuê mua

  đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường

  hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

  9. Bảo hành nhà

  ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện nghĩa vụ tài

  chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  10. Chấp hành

  quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi

  vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của

  khách hàng, thực hiện giao dịch về nhà ở và hoạt động khác quy định tại Luật

  này.

  11. Bồi thường

  thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá

  nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.

  12. Nghĩa vụ

  quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này.

  13. Nghĩa vụ

  khác theo quy định của pháp luật.

  1. Diện tích đất để xây dựng

  nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong

  đã được phê duyệt.

  2. Đối với nhà ở

  công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa

  bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ

  Xây dựng.

  3. Đối với nhà ở

  công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật

  này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất

  để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

  4. Đối với nhà ở

  công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện

  tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của

  pháp luật.

  5. Nhà nước

  không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở

  công vụ theo quy định tại Điều này.

  1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách,

  bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở

  công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

  2. Cơ quan

  trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung quy định

  tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu

  thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây

  dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan trung

  ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3

  Điều này.

  3. Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển

  nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân

  theo quy định của Luật này để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

  4. Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ quy định tại

  khoản 5 Điều này cho đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa

  phương trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này.

  5. Nội dung chủ

  yếu của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại Điều này bao gồm:

  a) Xác định số

  lượng, vị trí việc làm của đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ

  theo quy định của Luật này;

  b) Xác định nhu

  cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ;

  c) Xác định loại

  nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng

  hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch;

  d) Dự kiến nguồn

  vốn để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở

  công vụ trong 05 năm;

  đ) Trách nhiệm

  của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện và Bộ, ngành, địa phương có liên quan.

  6.

  Kế hoạch, nội dung phát triển nhà ở công vụ là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

  1. Việc quyết định

  chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

  a) Thủ tướng

  Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo

  đề nghị của Bộ Xây dựng để bố trí cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ

  trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

  b) Bộ trưởng Bộ

  Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở công vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng để bố trí cho đối

  tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê;

  c) Hội đồng

  nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp

  quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ để bố trí cho

  đối tượng đến công tác tại địa phương thuê.

  2. Đối với trường

  hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quyết định

  chủ trương đầu tư quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Đối với

  trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở công vụ.

  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Trường hợp

  trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho đối tượng có đủ điều kiện

  được thuê mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng

  theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện

  tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều

  14 của Luật này có thể mua, thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.

  2. Trước khi lập

  dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định

  chủ trương đầu tư theo quy định sau đây:

  a) Bộ Xây dựng

  trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại

  để bố trí cho đối tượng quy định tại các điểm a, e và g khoản 1

  Điều 45 của Luật này thuê, đối tượng của cơ quan trung ương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê;

  b) Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án

  mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại điểm

  d khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê;

  c) Hội đồng

  nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp

  quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng

  quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật này

  thuê, đối tượng của địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều

  45 của Luật này thuê.

  3. Sau khi được

  cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thì dự án mua nhà ở thương mại

  để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

  a) Đối với dự

  án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ đối

  tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính

  phủ quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư nếu được Thủ

  tướng Chính phủ ủy quyền;

  b) Đối với dự

  án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê

  thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có

  ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;

  c) Đối với dự

  án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản

  lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;

  d) Nội dung chủ yếu của dự án mua nhà ở thương mại để làm

  nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng

  nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua nhà ở, chi phí có liên

  quan, nguồn vốn để mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký

  hợp đồng mua bán nhà ở, tiến độ thực hiện dự án, cơ quan có trách nhiệm quản lý

  nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc thực hiện dự

  án;

  đ) Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết

  định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường

  và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm

  mua nhà ở.

  4. Việc thuê

  nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:

  a) Trường hợp

  thuê nhà ở để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo

  Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê

  với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;

  b) Trường hợp sử

  dụng nhà ở để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho

  đối tượng được thuê nhà ở công vụ;

  c) Trường hợp sử

  dụng nhà ở để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp

  tỉnh trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được

  thuê nhà ở công vụ;

  d) Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất thuê nhà ở thương mại

  để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà,

  số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn

  thuê, chi phí có liên quan, nguồn vốn để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm

  thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau

  khi thuê.

  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt

  thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp

  với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.

  1. Đối tượng

  được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

  a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà

  nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

  b) Cán bộ, công chức thuộc cơ

  quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy

  định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương

  về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc

  Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ

  quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương

  khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở

  và tương đương trở lên;

  c) Cán bộ, công chức, viên chức

  thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường

  hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt

  phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

  đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

  d) Sĩ quan, quân nhân chuyên

  nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển,

  biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công

  nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác

  khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ

  trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng

  sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực

  biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này

  phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;

  đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên

  y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện

  kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

  e) Nhà

  khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt

  quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và

  công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho

  quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;

  g) Căn cứ

  điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường

  hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này được bố trí nhà ở công vụ

  theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ

  chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  2. Điều kiện

  thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

  a) Đối tượng quy định tại điểm

  a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

  Chính phủ quy định chi tiết điểm

  này.

  1. Tính đúng,

  tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho

  thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.

  2. Không tính

  tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu

  tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

  3. Giá thuê nhà

  ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật

  này quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.

  4. Trường hợp

  thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền

  thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.

  1. Người thuê nhà ở công vụ có

  quyền sau đây:

  a) Nhận bàn giao nhà ở và trang

  thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;

  b) Được sử dụng nhà ở cho bản

  thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở

  công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;

  c) Đề nghị đơn vị quản lý vận

  hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình

  gây ra;

  d) Được tiếp tục ký hợp đồng

  thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ

  điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của

  Luật này;

  đ) Quyền khác về nhà ở theo quy

  định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

  2. Người thuê nhà ở công vụ có

  nghĩa vụ sau đây:

  a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục

  đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia

  đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;

  b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết

  bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp

  sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng

  nhà chung cư;

  c) Không được cho thuê lại, cho

  mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

  d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp

  đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt

  khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

  đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ

  chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ

  hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công

  tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối

  tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công

  vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy

  định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền

  cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ

  theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi,

  cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện

  thông tin đại chúng;

  e) Khi trả lại nhà ở công vụ,

  người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận

  trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;

  g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo

  quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

  1. Các hình thức bố trí nhà ở phục

  vụ tái định cư bao gồm:

  a) Xây dựng nhà ở theo dự án để

  bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;

  b) Đặt hàng hoặc

  mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê

  cho người được tái định cư;

  c) Bố trí cho

  người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;

  d) Người được

  tái định cư được thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;

  đ) Bố trí nhà ở

  cho người được tái định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung

  cư theo quy định tại Chương V của Luật này;

  e) Bố trí tái định

  cư theo quy định của pháp luật về đất đai.

  1. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái

  định cư đối với trường hợp di dời đến nơi ở mới phải được thực hiện trước khi

  thu hồi, giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp người dân tự nguyện bàn giao nhà ở trước

  khi được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư, bảo đảm công khai, minh bạch, hài

  hòa lợi ích của Nhà nước, người có nhà ở bị thu hồi, giải tỏa và nhà đầu tư

  theo quy định của pháp luật; nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm có điều kiện

  bằng hoặc tốt hơn nhà ở bị thu hồi, giải tỏa.

  2. Trường hợp

  giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại

  đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì thực

  hiện bố trí nhà ở phục vụ tái định cư cho người có nhà ở bị giải tỏa theo một

  trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 1

  Điều 48 của Luật này nếu người dân có nhu cầu tái

  định cư tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt.

  Trường hợp người dân không có nhu cầu tái định cư tại đô thị loại I, tại phường,

  quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì căn cứ điều kiện của địa phương,

  việc bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong các hình thức quy định tại

  khoản 1 Điều 48 của Luật này.

  Trường hợp tái định cư theo hình

  thức mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người được tái định cư được ưu tiên bố trí

  nhà ở xã hội.

  3. Trường hợp giải tỏa nhà ở để

  xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại khu vực không thuộc

  quy định tại khoản 2 Điều này thì căn cứ điều kiện của địa phương và nhu cầu của

  người được tái định cư, việc bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong

  các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.

  4. Trường hợp giải tỏa nhà ở để

  thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội mà người có

  nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở phải bố trí nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội ngay trong dự án

  đó để phục vụ tái định cư.

  5. Trường hợp phá dỡ nhà chung

  cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư

  (sau đây gọi chung là dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư) thì việc

  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại Chương V của

  Luật này.

  6. Trường hợp xây dựng nhà ở phục

  vụ tái định cư theo dự án thì phải lập và phê duyệt thành dự án riêng, không thực

  hiện dự án hỗn hợp với các loại hình nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã

  hội, trừ trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; đối với

  khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải bao

  gồm cả việc bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc trường hợp được

  tái định cư.

  7. Trường hợp thuộc diện được bồi

  thường bằng quyền sử dụng đất cho người được tái định cư thì thực hiện theo quy

  định của pháp luật về đất đai.

  1. Việc bố trí diện tích đất để

  thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ các yêu

  cầu quy định tại Điều 32 của Luật này và quy định của pháp

  luật về đất đai.

  2. Quỹ đất để lập dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được xác định trong quy hoạch phân khu hoặc theo nguyên tắc

  quy định tại Điều 49 của Luật này.

  3. Việc xác định nghĩa vụ tài

  chính về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư

  được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp

  tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trừ

  trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, việc quyết định chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2

  và khoản 3 Điều này.

  2. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở phục vụ tái định cư có sử dụng vốn đầu tư công thì cơ quan quản lý nhà ở

  cấp tỉnh đề xuất một trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ doanh

  nghiệp kinh doanh bất động sản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

  3. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều này

  thì thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:

  a) Trường hợp xây dựng nhà ở phục

  vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định

  hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

  b) Trường hợp xây dựng nhà ở phục

  vụ tái định cư cho dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

  c) Trường hợp pháp luật quy định

  phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo

  quy định đó.

  4.

  Đối với trường hợp giải tỏa, phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư

  thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo

  quy định tại Điều 68 của Luật này.

  1. Đối với việc

  đặt hàng, mua nhà ở thương mại phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí

  tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở hoặc ký hợp đồng đặt hàng với chủ đầu tư

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người được tái định cư theo quy định

  sau đây:

  a) Trường hợp

  đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với chủ

  đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp

  ký hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở với đơn vị được giao bố trí tái định

  cư và nhận bàn giao nhà ở từ đơn vị này;

  b) Trường hợp

  đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp

  đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt

  hàng mua nhà ở.

  Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh phải xác định số lượng nhà ở đặt hàng bảo đảm phù hợp với nhu cầu cần

  bố trí tái định cư trên địa bàn. Người được bố trí tái định cư có trách nhiệm

  tiếp nhận nhà ở theo hợp đồng mua nhà ở thương mại;

  c) Chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được bố trí tái định cư mua, thuê mua

  nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người được bố trí

  tái định cư mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

  2. Đối với việc

  bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư

  giới thiệu quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn để người được bố trí tái định cư ký hợp

  đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.

  1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải

  bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của

  pháp luật về xây dựng.

  2. Trường hợp đầu tư xây dựng

  nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì phải bảo đảm yêu cầu của dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của Luật này. Chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được

  thay đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định

  cư sau khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.

  3. Việc bàn giao nhà ở cho người

  được tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và

  khoản 4 Điều 37 của Luật này.

  4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu

  trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục vụ tái định cư:

  a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở phục vụ tái định cư;

  b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở được dùng bố trí tái định cư;

  c) Tổ chức, cá nhân có liên

  quan đến việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật.

  5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ

  tái định cư trên địa bàn.

  1. Phải phù hợp

  với và tuân thủ quy định của pháp

  luật về xây dựng.

  2. Việc xây dựng

  nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu

  cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc, cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi

  ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với công trình xây dựng liền

  kề. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến

  trúc nhà ở truyền thống, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của

  từng khu vực, từng vùng, miền, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử -

  văn hóa. Việc xây dựng nhà ở trong dự án phải phù hợp với của dự án đã được phê duyệt.

  3. Cá nhân chỉ

  được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà

  nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.

  4. Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định

  của pháp luật về ngân sách nhà nước để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở

  trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.

  1. Cá nhân tại

  khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:

  a) Tự tổ chức

  xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân

  khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;

  b) Thuê đơn vị,

  cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp

  pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây

  dựng;

  c) Hợp tác giúp

  nhau xây dựng nhà ở.

  2. Cá nhân tại

  khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo phương thức quy định tại điểm a và

  điểm b khoản 1 Điều này và phương thức sau đây:

  a) Hợp tác để cải

  tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư theo quy định của Luật này;

  b) Hợp tác giúp

  nhau xây dựng nhà ở bằng việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu

  và công sức của các thành viên trong nhóm hợp tác.

  Các thành viên

  trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn,

  nhân công, vật liệu, công sức, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các

  thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.

  1. Tuân thủ quy

  định của pháp luật về xây dựng trong xây dựng, cải tạo nhà ở.

  2. Tuân thủ quy

  định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở.

  3. Bảo đảm an

  toàn cho người và tài sản của chủ sở hữu, người sử dụng công trình xây dựng liền

  kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi

  thường theo quy định của pháp luật.

  4. Cá nhân đầu

  tư xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán, cho thuê mua, cho thuê còn phải

  thực hiện quy định tại Điều 57 của Luật này.

  5. Trách nhiệm khác trong phát

  triển nhà ở theo quy định của pháp luật.

  1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở

  theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà

  ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án

  đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật

  về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở:

  a) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên

  mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp

  bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;

  b) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên

  và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.

  2. Căn hộ quy định tại khoản 1

  Điều này được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được

  bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh

  bất động sản.

  3. Cá nhân

  có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của

  Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và

  có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho

  thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

  b) Đáp ứng yêu cầu về phòng

  cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với

  nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;

  c) Đáp ứng

  điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để

  phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng

  nhiều căn hộ của cá nhân.

  4. Trường hợp nhà ở nhiều tầng

  nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho

  thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

  6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc

  đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

  7. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

  được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư

  theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung

  cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có

  thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

  được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp

  luật về xây dựng.

  3. Khi nhà

  chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này

  hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ

  sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng

  công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật

  này.

  4. Việc công bố nhà chung cư hết

  thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây

  dựng.

  1. Nhà chung cư thuộc trường hợp

  phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:

  a) Nhà chung cư đã hết thời hạn

  sử dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này và thuộc trường

  hợp phải phá dỡ;

  b) Nhà chung cư chưa hết thời hạn

  sử dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này nhưng thuộc

  trường hợp phải phá dỡ.

  2. Các trường hợp phải phá dỡ

  nhà chung cư bao gồm:

  a) Nhà chung cư bị hư hỏng do

  cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

  b) Nhà

  chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an

  toàn để tiếp tục sử dụng;

  c) Nhà chung cư có các kết cấu

  chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy

  cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp

  chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

  d) Nhà

  chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực

  chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ

  thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện,

  giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện

  hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải

  phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu

  về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

  đ) Nhà

  chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột,

  tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp

  phải phá dỡ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này nhưng thuộc khu vực phải

  thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá

  dỡ quy định tại khoản này theo

  đã được phê duyệt.

  Điều 60.

  Nguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

  1. Nhà chung

  cư có nhiều chủ sở hữu và nhà chung cư thuộc tài sản công thuộc trường hợp phải

  phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này mà

  xây dựng lại theo quy hoạch đã được phê duyệt thì phải tuân thủ nguyên tắc quy

  định tại Điều này.

  Việc cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư thuộc một chủ sở hữu và không phải là tài sản công thực

  hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  2. Việc cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư phải được thực hiện theo dự án, gắn với việc cải tạo,

  chỉnh trang đô thị, bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,

  phù hợp với , quy hoạch sử dụng đất,

  kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và kế hoạch cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt.

  Các trường hợp

  phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2

  Điều 59 của Luật này mà chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí chỗ ở tạm thời,

  thực hiện di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Sau khi thực hiện di dời,

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư của địa phương.

  3. Việc cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về xây

  dựng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp

  luật có liên quan.

  4. Trường hợp

  theo quy hoạch được phê duyệt mà tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ

  sở hữu được tái định cư tại chỗ, trừ trường hợp không có nhu cầu. Trường hợp

  theo quy hoạch được phê duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì chủ

  sở hữu được bồi thường bằng tiền hoặc được bố trí tái định cư tại địa điểm khác

  trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nếu trên

  địa bàn cấp xã không có nhà ở phục vụ tái định cư thì được bố trí trên cùng địa

  bàn cấp huyện, trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhà ở phục vụ tái định

  cư thì bố trí trên địa bàn lân cận, trừ trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu mua,

  thuê mua nhà ở xã hội.

  Đối với nhà

  chung cư thuộc tài sản công mà người đang thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê

  sau khi xây dựng lại nhà chung cư thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản

  công có quyền lựa chọn hình thức bồi thường theo quy định tại khoản

  7 Điều 70 của Luật này.

  5. Người được

  tái định cư có quyền sở hữu đối với nhà ở tái định cư sau khi cải tạo, xây dựng

  lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời

  (sau đây gọi chung là phương án bồi thường, tái định cư) theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

  6. Trường hợp

  thực hiện cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thuộc quy định tại khoản

  2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện một

  hoặc nhiều dự án nhưng phải bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

  xã hội và tuân thủ của

  toàn khu chung cư đã được phê duyệt.

  7. Việc lựa chọn

  chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện

  sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt theo quy

  định tại Điều 65 của Luật này.

  8. Chủ đầu tư

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phân kỳ đầu tư khi thực hiện

  dự án nhưng phải phá dỡ để xây dựng lại các nhà chung cư quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 59 của Luật này trước, các nhà

  chung cư còn lại được thực hiện phá dỡ để xây dựng lại sau.

  Phạm vi dự án

  đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xác định theo quy hoạch chi tiết

  hoặc trong nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt.

  9. Việc quyết

  định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Luật này.

  10. Việc thu hồi

  đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của

  pháp luật về đất đai, trừ trường hợp các chủ sở hữu thỏa thuận chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung

  cư theo quy định tại khoản 11 Điều này.

  a) Dự án không

  thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật

  này;

  b) Dự án chỉ

  có diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;

  c) Việc thỏa

  thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phục vụ tái định cư tại

  chỗ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được toàn bộ chủ sở hữu nhà chung

  cư thống nhất với chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  Việc chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm này được miễn các nghĩa vụ về thuế.

  12. Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo

  trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện các công việc

  sau đây:

  a) Kiểm định,

  đánh giá chất lượng nhà chung cư thuộc tài sản công; kiểm định, đánh giá chất

  lượng nhà chung cư khác, trừ trường hợp nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu và

  không phải là tài sản công;

  b) Lập, thẩm định,

  phê duyệt quy hoạch để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

  c) Tổ chức xây

  dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

  d) Thực hiện dự

  án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sử dụng vốn ngân sách địa phương

  trên địa bàn.

  13. Việc bố

  trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

  14. Chính phủ quy định chi tiết khoản 11 Điều này.

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp

  huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư

  được xây dựng trên địa bàn. Đối với khu chung cư thì thực hiện kiểm định, đánh

  giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quy

  định tại khoản này và đơn vị tham gia kiểm định trong việc thực hiện kiểm định,

  đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây

  dựng.

  2. Tổ chức được giao thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà

  chung cư phải xác định rõ chất lượng nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

  theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này hoặc chưa phải

  phá dỡ trong báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Việc

  kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của

  pháp luật về xây dựng và quy định của Luật này.

  3. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định, cơ quan quản lý nhà

  ở cấp tỉnh phải xem xét, ban hành kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư. Kết

  luận kiểm định phải nêu rõ các nội dung kiểm định theo quy định của pháp luật về

  xây dựng và phải xác định nhà chung cư kiểm định chưa thuộc trường hợp phải phá

  dỡ hoặc thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2

  Điều 59 của Luật này; trường hợp nhà chung cư chưa thuộc trường hợp phải

  phá dỡ thì trong kết luận kiểm định phải nêu rõ thời gian được tiếp tục sử dụng

  đến khi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ.

  4. Kết luận kiểm định phải được đăng tải công khai trên Cổng thông

  tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

  1. Doanh nghiệp

  kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung

  cư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này

  để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp quy định tại khoản

  2 và khoản 3 Điều này.

  2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng vốn từ ngân sách địa

  phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để thực hiện dự án đầu tư cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn không thuộc quy định tại khoản 3 Điều

  này trong các trường hợp sau đây:

  a) Toàn bộ nhà

  chung cư thuộc tài sản công;

  b) Nhà chung

  cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều

  59 của Luật này, trừ trường hợp toàn bộ nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu

  và không phải là tài sản công.

  3. Đối với nhà ở thuộc tài sản công do cơ quan trung ương là đại diện

  chủ sở hữu, việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của

  pháp luật về đầu tư công.

  1. Chủ đầu tư

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản

  1 Điều 62 của Luật này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau đây:

  a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất

  thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, bao gồm: diện tích đất xây dựng nhà

  chung cư hiện hữu, nhà ở riêng lẻ hiện hữu (nếu có), diện tích đất xây dựng

  công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, công trình công cộng, diện tích đất

  có công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội và công trình khác,

  kể cả diện tích đất có tài sản công thuộc phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng

  lại nhà chung cư.

  Chủ đầu tư

  không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê

  đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền

  thuê đất;

  Đối với phần

  diện tích được kinh doanh ngoài phạm vi được miễn, không phải nộp tiền sử dụng

  đất, tiền thuê đất quy định tại điểm này và điểm a khoản này, chủ đầu tư dự án

  đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy

  định của pháp luật về đất đai;

  c) Được vay vốn

  theo quy định của pháp luật từ Quỹ phát triển đất, quỹ tài chính nhà nước ngoài

  ngân sách khác; ứng trước kinh phí từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

  thực hiện giải phóng mặt bằng; được thu tiền mua, tiền thuê mua nhà ở hình

  thành trong tương lai và diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại

  trong phạm vi dự án để thực hiện dự án;

  d) Được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng công

  trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án theo quyết định của

  Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

  đ) Ưu đãi về

  thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

  2. Chủ đầu tư

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản

  2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a và

  điểm đ khoản 1 Điều này.

  1. Cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy

  hoạch chi tiết dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và công bố công

  khai quy hoạch này theo quy định của , pháp luật về xây dựng.

  2. Trong quy

  hoạch chi tiết dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải có , quy mô dân số

  hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng

  công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để

  bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích nhà đầu tư

  tham gia thực hiện dự án.

  3. Căn cứ

  danh mục, địa điểm có nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại

  theo quy định của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải pháp quy

  hoạch xây dựng lại cả khu chung cư hoặc giải pháp quy gom để thực hiện xây dựng

  lại một số nhà chung cư trên cùng địa bàn cấp xã, cấp huyện hoặc cấp huyện lân

  cận nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường, gắn với cải tạo, chỉnh

  trang đô thị.

  Trường hợp

  có nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ nhưng theo quy hoạch được phê duyệt

  không xây dựng lại nhà chung cư và không thực hiện được giải pháp quy gom theo

  quy định tại khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương

  theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước để di dời, bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư này và tổ chức

  đấu giá khu đất có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng theo quy hoạch được phê

  duyệt, trừ trường hợp Luật Đất đai quy định

  khác.

  4. Việc lập,

  thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư có thể được thực hiện đồng thời với việc kiểm định, đánh giá chất lượng

  nhà chung cư.

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

  thể xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chung với kế

  hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh hoặc xây dựng, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực

  hiện các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  trực tiếp xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu

  thầu để xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và báo cáo Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

  3. Việc phê duyệt kế hoạch cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi đã có kết luận kiểm định,

  đánh giá chất lượng nhà chung cư của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định

  của Luật này.

  4. Trường hợp sau khi kế hoạch

  cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt mà xuất hiện nhà chung cư

  thuộc trường hợp phải phá dỡ hoặc chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh có điều

  chỉnh nội dung liên quan đến kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được

  phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch.

  5. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê

  duyệt, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, phải được đăng tải công khai trên Cổng

  thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi

  có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại; được gửi đến Ủy ban

  nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại để

  thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và gửi đến Bộ Xây dựng.

  Kế hoạch cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Danh mục,

  địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong

  đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.

  Trường hợp cải

  tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá

  dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu chung cư, dự kiến thời gian thực

  hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư còn lại trong khu chung cư;

  2. Dự kiến

  nguồn vốn để thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa

  bàn;

  3. Trách nhiệm

  của cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kế hoạch

  cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  1. Đối với nhà

  chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này

  thì việc quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện

  theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

  2. Đối với nhà

  chung cư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì sau khi các chủ sở hữu

  nhà chung cư đã lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua Hội nghị nhà

  chung cư, nhà đầu tư được lựa chọn có trách nhiệm nộp hồ sơ và thực hiện trình

  tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo

  quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 69 của Luật này mà

  không phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu

  tư, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời

  chấp thuận nhà đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này.

  3. Đối với trường

  hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này thì cơ quan

  quản lý nhà ở cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp

  thuận chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản

  2 và khoản 5 Điều 69 của Luật này, trừ trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp

  thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại

  khoản 3 Điều 69 của Luật này.

  4. Đối với dự

  án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

  này, nếu thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận

  chủ trương đầu tư có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư; trình tự, thủ tục

  điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều

  69 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.

  1. Việc quyết

  định chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với nhà

  chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này

  thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.

  2. Đối với nhà

  chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc lựa chọn

  chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định

  tại khoản 2 Điều 67 của Luật này.

  khoản 3 Điều 67 của Luật này, cơ

  quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định sau đây:

  a) Trường hợp

  chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan

  có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện,

  tiêu chí theo quy định của Chính phủ;

  b) Trường hợp

  có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua hình thức đấu thầu theo quy định

  của pháp luật về đấu thầu.

  4. Chủ đầu tư

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3

  Điều này có quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8

  Điều 38 của Luật này và được hưởng cơ chế ưu đãi quy định tại Điều 63 của Luật này.

  5. Chủ đầu tư

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3

  Điều này có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9,

  10, 11 và 13 Điều 39 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:

  a) Bảo đảm

  năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;

  b) Thực hiện đầy

  đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng

  công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các

  giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua

  bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật này, pháp luật về

  kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  c) Thực hiện

  phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại Điều 75 của Luật này;

  d) Bố trí chỗ ở

  tạm thời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung

  cư bị phá dỡ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt theo quy

  định của Luật này.

  6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Hồ sơ đề

  nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu

  tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

  a) Văn bản đề

  nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

  b) Đề xuất dự

  án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô

  đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực

  hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo

  quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng

  nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến

  về việc lựa chọn nhà đầu tư;

  c) Phương án bồi

  thường, tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư;

  d) Văn bản thỏa

  thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu

  tư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật

  này;

  đ) Tài liệu về

  tư cách pháp lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà

  đầu tư;

  e) Tài liệu

  liên quan khác (nếu có).

  2. Hồ sơ đề

  nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao

  gồm:

  a) Tờ trình đề

  nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

  b) Đề xuất dự án

  đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu

  tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất

  tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động

  môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức

  lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế,

  chính sách ưu đãi;

  c) Tài liệu

  liên quan khác (nếu có).

  3. Trường hợp

  dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ

  trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của

  Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu

  tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục

  thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

  4. Việc chấp

  thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

  a) Nhà đầu tư

  được các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản

  2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan

  quản lý nhà ở cấp tỉnh;

  b) Trong thời

  hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  có trách nhiệm gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội

  dung dự án;

  c) Trong thời

  hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm

  định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý

  nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại

  khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh;

  d) Trong thời

  hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định

  cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu

  tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận

  thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do.

  5. Việc chấp

  thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại

  khoản 3 Điều 67 của Luật này thực hiện theo trình tự, thủ

  tục sau đây:

  a) Cơ quan quản

  lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi

  lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án;

  b) Trong thời

  hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm

  định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý

  nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại

  khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh;

  c) Trong thời

  hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp

  thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do.

  6. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  1. Việc lập, phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư để thực hiện dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ

  được thực hiện sau khi có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

  2.

  Trường hợp thực hiện dự án quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật

  này thì phương án bồi thường, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp

  luật về đầu tư công; đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều

  68 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức có trách nhiệm lập

  phương án bồi thường, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

  3.

  Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản

  2 Điều này thì doanh nghiệp kinh doanh bất động

  sản tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư lập phương án bồi thường, tái định cư để các chủ sở hữu

  nhà chung cư quyết định lựa chọn.

  4.

  Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm công

  khai, minh bạch, khách quan và tuân thủ phương án bồi thường, tái định cư đã được

  phê duyệt. Diện tích căn hộ bố trí tái định cư không

  được thấp hơn diện tích căn hộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung

  cư. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời được xác định trong tổng mức đầu tư dự án.

  5. Đối với nhà ở thuộc tài sản công mà được cải tạo,

  xây dựng lại thì người đang thuê nhà được bố trí thuê sau khi xây dựng lại nhà

  chung cư, trừ trường hợp không có nhu cầu thuê. Trường hợp nhà chung cư có sở hữu

  hỗn hợp của chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công và chủ sở hữu khác thì đại diện

  chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được thỏa thuận với chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư về việc bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng nhà ở.

  6. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng mua

  bán, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định

  cư theo quy định của Luật này.

  7. Hình thức bồi thường cho chủ sở hữu nhà chung cư được

  ghi rõ trong phương án bồi thường, tái định cư theo quy định sau đây:

  a) Đối với nhà

  chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được lựa chọn hình thức bồi thường

  bằng nhà ở phục vụ tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị

  nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp không có nhu cầu nhận nhà ở tái định

  cư;

  khoản 10 Điều 2 của Luật này mà chủ sở hữu nhà chung cư

  không đóng góp kinh phí để cải tạo, xây dựng lại

  nhà chung cư thì được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất có nhà chung cư theo

  tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được xác định theo quy định

  của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư và

  phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho

  chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

  trường hợp nhà chung cư quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 của

  Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi

  thường giá trị quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của căn hộ theo quy định của

  Chính phủ.

  1. Phương án bồi thường, tái định cư có

  các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên của chủ đầu tư đối với trường hợp

  đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

  b) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử

  dụng nhà chung cư;

  c) Vị trí, diện tích nhà chung cư được cải

  tạo, xây dựng lại; vị trí, diện tích nhà ở phục vụ tái định cư được bố trí;

  d) Hình thức bố trí

  nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm bố trí nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ hoặc

  tại địa điểm khác hoặc mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn hoặc nhận tiền

  theo quy định của Luật này;

  đ) Hệ số K diện tích căn hộ đối với nhà

  chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá đất

  để tính bồi thường (nếu có); giá thuê nhà ở sau khi đầu tư xây dựng lại (nếu

  có);

  e) Giá trị căn hộ được xác định sau khi

  quy đổi diện tích theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản này; tiền đóng góp để

  xây dựng căn hộ theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ đối

  với nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10

  Điều 2 của Luật này; giá trị nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp tái

  định cư tại địa điểm khác;

  g) Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với trường

  hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này;

  h) Phương án xử lý đối với các căn hộ còn

  lại sau khi đã bố trí tái định cư;

  i) Khoản tiền chênh lệch (nếu có) mà chủ đầu

  tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc chủ sở hữu phải thanh

  toán giữa giá trị nhà ở phục vụ tái định cư và giá trị nhà ở chủ sở hữu sẽ nhận

  theo phương án bồi thường, tái định cư;

  k) Thời gian thực hiện dự án; thời gian

  hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời; thời

  gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức quy định tại điểm d khoản

  này;

  l) Kinh phí hỗ trợ di dời, thuê nhà ở tạm

  thời và các kinh phí liên quan khác (nếu có);

  m) Kinh phí bảo trì sau khi xây dựng lại

  nhà chung cư thực hiện theo quy định của Luật này;

  n) Bồi thường, tái định cư đối với phần diện

  tích khác không phải là căn hộ chung cư (nếu có).

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt

  phương án bồi thường, tái định cư theo thẩm quyền và kiểm tra, đôn đốc chủ đầu

  tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện đúng phương án bồi

  thường, tái định cư đã được phê duyệt.

  1. Đối với trường hợp có quyền sở

  hữu nhà ở thì việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định

  sau đây:

  a) Trường hợp theo quy hoạch đã

  được phê duyệt tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung

  cư được bố trí tái định cư tại chỗ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được

  phê duyệt.

  Đối với nhà chung cư quy định tại

  khoản 10 Điều 2 của Luật này thì các chủ sở hữu nhà chung

  cư được bồi thường theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản 1 Điều

  71 của Luật này.

  khoản 10 Điều 2 của Luật

  này thì các chủ sở hữu nhà chung cư phải đóng góp

  kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp nhà chung cư thuộc quy định

  tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được

  thỏa thuận nộp theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ và

  được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư;

  b) Trường hợp theo quy hoạch đã

  được phê duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được

  bố trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều

  60 của Luật này.

  2. Đối với trường hợp thuê nhà ở

  thì việc bố trí tái định cư được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê

  nhà; nếu đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thì được bố trí thuê nhà ở sau khi

  hoàn thành việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp người thuê

  và đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thỏa thuận khác.

  3. Việc bố trí chỗ ở tạm thời

  cho các chủ sở hữu nhà chung cư chỉ áp dụng đối với trường hợp các chủ sở hữu

  nhà chung cư có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở.

  4. Chỗ ở tạm thời phải bảo đảm

  yêu cầu, điều kiện về hạ tầng phục vụ sinh hoạt cho các chủ sở hữu. Trường hợp

  đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời hoặc

  thanh toán tiền để người thuê tự lo chỗ ở trong thời gian thực hiện dự án.

  điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm

  thời trong thời gian thực hiện dự án.

  điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này

  thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở

  tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại

  nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách

  nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.

  điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này

  thì chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.

  5. Ngoài việc được bố trí tái định

  cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, căn cứ điều kiện của địa

  phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho người được bố

  trí tái định cư từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp

  luật về ngân sách nhà nước.

  1. Đối với nhà chung cư thuộc

  trường hợp phải phá dỡ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2

  Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định

  di dời khẩn cấp và tổ chức di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc

  trường hợp di dời đến chỗ ở tạm thời.

  2. Đối với nhà chung cư thuộc

  trường hợp phải phá dỡ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2

  Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời

  theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.

  3. Quyết định

  di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu,

  người sử dụng nhà chung cư phải di dời;

  b) Thời hạn di dời;

  c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;

  d) Phương thức di dời;

  đ) Kinh phí di dời bao gồm kinh

  phí di chuyển người, tài sản; kinh phí hỗ trợ thuê nhà ở tạm thời và chi phí

  liên quan khác (nếu có);

  e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ

  chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải

  gửi quyết định di dời đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường

  hợp phải di dời và đăng tải công khai quyết định này trên Cổng thông tin điện tử

  của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở

  cấp tỉnh nơi có nhà chung cư, các phương tiện thông tin đại chúng của địa

  phương.

  5. Các chủ sở hữu, người sử dụng

  nhà chung cư và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc di dời

  theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  6. Kinh phí di dời được thực hiện

  như sau:

  a) Đối với trường hợp quy định tại

  khoản 1 Điều này thì do ngân sách địa phương chi trả;

  b) Đối với

  trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì được xác định trong tổng mức đầu tư

  dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả;

  chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn

  trả kinh phí di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã

  thực hiện di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn

  được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

  Căn cứ điều kiện của địa phương,

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí di dời từ nguồn ngân sách địa

  phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.

  1. Quá thời hạn di dời theo quyết

  định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung

  cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định

  cưỡng chế di dời.

  2. Quyết định cưỡng chế di dời

  bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu,

  người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;

  b) Thời gian thực hiện cưỡng chế

  di dời;

  c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;

  d) Phương thức cưỡng chế di dời;

  đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế

  di dời;

  e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ

  chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.

  3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi

  có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết

  định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  4. Kinh phí cưỡng chế di dời được

  thực hiện như sau:

  a) Đối với trường hợp quy định tại

  khoản 1 Điều 73 của Luật này thì do ngân sách địa phương

  chi trả;

  b) Đối với trường hợp quy định tại

  khoản 2 Điều 73 của Luật này thì được xác định trong tổng

  mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung

  cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách

  nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp

  cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư

  phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại

  nhà chung cư.

  Căn cứ điều kiện của địa

  phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ

  nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách

  nhà nước.

  1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử

  dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau

  đây:

  a) Chủ đầu tư dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của

  pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc

  phá dỡ;

  b) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá

  dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời

  hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở

  cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ theo

  quy định của pháp luật về xây dựng;

  c) Chủ đầu tư dự án đầu tư cải

  tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ

  quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt.

  2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo

  đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp

  tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết

  định để tổ chức việc phá dỡ.

  3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức

  đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp

  quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp

  nhà chung cư.

  4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo

  quy định của pháp luật về xây dựng.

  1. Người có công với cách mạng,

  thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của

  Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

  2. Hộ gia

  đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

  3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo

  tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến

  đổi khí hậu.

  4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo

  tại khu vực đô thị.

  5. Người

  thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

  6. Công nhân, người lao động

  đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài

  khu công nghiệp.

  7. Sĩ quan,

  quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công

  nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại

  ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng

  lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

  8. Cán bộ, công chức, viên chức

  theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

  9. Đối tượng đã trả lại nhà ở

  công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này,

  trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

  10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc

  trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp

  luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

  11. Học sinh, sinh viên đại học,

  học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định

  của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

  12. Doanh nghiệp, hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

  1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho

  thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản

  1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ

  về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

  Căn cứ điều kiện của địa phương,

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê

  mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2

  và khoản 3 Điều 76 của Luật này.

  2. Hỗ trợ theo chương trình mục

  tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại

  các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc

  cải tạo, sửa chữa nhà ở.

  3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối

  tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này;

  việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực

  hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho

  thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định

  tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính

  sách quy định tại khoản 1 Điều này.

  khoản

  1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua,

  thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối

  tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho

  lực lượng vũ trang nhân dân.

  Chính phủ quy định chi tiết khoản

  này.

  6. Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời

  gian học tập.

  7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này được thuê nhà lưu trú công nhân

  trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp

  tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định

  tại Mục 3 Chương này.

  8. Công nhân đang làm việc tại

  doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà

  lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.

  1. Đối tượng

  quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của

  Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng

  đủ các điều kiện sau đây:

  khoản 1, 4, 5, 6, 7,

  8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê

  mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành

  phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được

  mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi

  hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu

  người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định

  tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật

  này thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

  Chính phủ quy định chi tiết điểm này;

  khoản 5, 6, 7 và 8

  Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở

  xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối

  tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận

  nghèo theo quy định của Chính phủ.

  2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu

  thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định

  tại khoản 1 Điều này.

  3. Điều kiện để được hỗ trợ vay

  vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng

  do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:

  a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được

  vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở

  xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức

  tín dụng;

  b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của

  pháp luật về các tổ chức tín dụng.

  4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình

  thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải

  đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc

  gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền.

  5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.

  khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân

  dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện

  về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ

  trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

  7. Đối tượng

  quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

  để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp

  tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

  khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật

  này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định

  tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện

  về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ

  về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo

  theo quy định của Chính phủ.

  Đối với trường hợp thuê nhà ở xã

  hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản

  này.

  khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng

  chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

  khoản 7 Điều 76 của Luật này được

  hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.

  1. Việc thực hiện chính sách hỗ

  trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Nhà nước có chính sách phát

  triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

  b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước,

  doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực

  hiện chính sách;

  c) Bảo đảm công khai, minh bạch,

  có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng

  dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều

  kiện theo quy định của Luật này;

  đ) Trường hợp một đối tượng được

  hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức

  cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện

  hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân

  nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức

  mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

  e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều

  đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ

  trợ cho cả hộ gia đình.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu

  trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách

  hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

  3. Quy định tại Mục 2 Chương này

  không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp,

  việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc

  cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định

  dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.

  1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

  2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của

  Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.

  3. Doanh nghiệp, hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua,

  cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật

  này.

  4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

  là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính

  công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách

  nhà ở xã hội thuê.

  5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư

  nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn

  hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh

  nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật

  này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội

  để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này

  thuê.

  1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e

  khoản 1 Điều 30 của Luật này.

  2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để

  phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật

  này và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này.

  Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản

  3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.

  3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.

  1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích

  nhà ở xã hội được quy định như sau:

  a) Nhà ở

  xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với đã

  được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng

  tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ

  tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

  b) Trường hợp nhà ở xã hội là

  nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc

  gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

  c) Trường hợp nhà ở xã hội là

  nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về

  xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

  d) Trường hợp cá nhân xây dựng

  nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này

  thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy

  định của Luật này.

  2. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương

  trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để

  phát triển nhà ở xã hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

  này.

  Đối với khu vực

  nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí

  quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội.

  3. Đối với các đô thị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều

  này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu

  chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu

  tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ

  đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác

  ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền

  tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây

  dựng nhà ở xã hội.

  4. Quỹ đất dành

  để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo

  đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

  đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

  xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của

  các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật này.

  Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội.

  5. Căn cứ nhu cầu

  đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát

  triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành

  ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa

  bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật

  ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi

  dự án.

  6. Đất để phát

  triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:

  a) Đất được Nhà

  nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;

  b) Đất được Nhà

  nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;

  c) Diện tích đất

  ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

  d) Đất do doanh

  nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này.

  7. Cá nhân được

  sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của

  Luật này để xây dựng nhà ở xã hội.

  8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

  1. Đối với dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư

  công và pháp luật về xây dựng.

  Đối với dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất chủ đầu tư

  theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.

  2. Đối với dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì

  việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo

  quy định áp dụng với dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư

  công và pháp luật về xây dựng.

  3. Trường hợp

  phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của

  Luật này thì giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp

  đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này

  để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

  4. Đối với dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn quy định tại

  khoản 1, khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:

  c) Được chấp

  thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận

  về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai.

  5. Chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này

  có quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 38,

  khoản 2 Điều 85 và khoản 2 Điều 88 của Luật này.

  6. Chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này

  có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và

  13 Điều 39, khoản 3 Điều 81, khoản 4 Điều 87 của Luật này

  và nghĩa vụ sau đây:

  a) Ký quỹ hoặc

  phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định

  của pháp luật về đầu tư; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy

  định của pháp luật;

  b) Thực hiện

  đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng

  công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các

  giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua

  bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật này, pháp luật về

  kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  7. Chính phủ

  quy định chi tiết Điều này.

  1. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

  Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính

  công đoàn thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi

  quy định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều này.

  2. Chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều

  này được hưởng các ưu đãi sau đây:

  a) Được miễn tiền sử dụng đất,

  tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực

  hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn

  và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

  trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

  b) Được ưu đãi thuế giá trị gia

  tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

  Trường hợp phương án quy hoạch

  chi tiết của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ,

  thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành

  tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ,

  thương mại. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng,

  không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích kinh doanh dịch vụ,

  thương mại này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với

  phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này;

  e) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng

  kỹ thuật của khu vực, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự

  án;

  g) Hội đồng

  nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực

  hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm

  quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  h) Ưu đãi khác theo quy định của

  pháp luật (nếu có).

  khoản 2, khoản 3 Điều 83 của Luật này do chủ đầu tư đó trực tiếp đầu tư xây dựng.

  4. Cá nhân được vay vốn ưu đãi

  theo quy định tại khoản 2 Điều này để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở

  để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê.

  5. Chính phủ quy định chi tiết

  các điểm c, d và đ khoản 2, khoản 3 Điều này.

  1. Trường hợp cho thuê nhà ở xã

  hội thì giá thuê được tính đủ kinh phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu

  tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng

  thuê.

  2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở

  xã hội thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở

  trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; không tính

  kinh phí bảo trì do người thuê mua phải nộp.

  3. Giá thuê, giá thuê mua nhà ở

  xã hội không được tính các khoản ưu đãi quy định tại khoản 1

  Điều 85 của Luật này.

  4. Cơ quan

  có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.

  5. Tổng

  Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng

  bằng nguồn tài chính công đoàn.

  1. Giá bán nhà ở xã hội được xác

  định như sau:

  a) Tính đủ các chi phí để thu hồi

  vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã

  hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống

  hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

  thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng

  để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được

  phê duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm

  chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa

  đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của

  pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều

  85 của Luật này;

  b) Không được tính các khoản ưu

  đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của

  Luật này và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 của Luật này.

  2. Giá thuê mua nhà ở xã hội được

  xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

  3. Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm

  cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa

  thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

  4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm

  nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê

  mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  5. Đối với nhà ở xã hội do cá

  nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với khung giá

  do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

  6. Chính phủ quy định chi tiết

  Điều này.

  1. Việc bán, cho thuê mua, cho

  thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này.

  2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong

  tương lai hoặc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn. Chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa

  vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch

  bất động sản.

  3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở

  xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

  a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng

  nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;

  b) Đã hoàn

  thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng

  và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát

  nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho

  thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án

  đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê

  mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

  c) Đã có văn bản thông báo của

  cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê

  mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.

  4. Việc bán, cho thuê mua, cho

  thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải

  tuân thủ các điều kiện sau đây:

  a) Khu vực

  nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống

  hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng,

  hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán,

  cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế

  chấp đồng ý không phải giải chấp;

  b) Đã có văn bản thông báo của

  cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê

  mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;

  c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định

  tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.

  5. Đối với nhà ở xã hội do cá

  nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.

  6. Mỗi đối tượng quy định tại

  các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này

  chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01

  căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

  7. Mỗi đối tượng quy định tại

  các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật

  này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định

  tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được

  thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

  8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội

  chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong

  gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu

  thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

  và quy định của pháp luật về đất

  đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất

  theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật

  về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định

  tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.

  Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội

  được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua

  nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175

  của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của

  Chính phủ.

  1. Việc bán nhà ở xã hội được thực

  hiện theo quy định sau đây:

  a) Việc bán nhà ở xã hội hình

  thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ

  được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật

  này;

  b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải

  được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163

  của Luật này;

  c) Việc ứng tiền trước của người

  mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở,

  phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự

  án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị

  hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán

  không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người

  mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được

  cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

  d) Bên mua nhà ở xã hội không được

  bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền

  mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;

  đ) Trong

  thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở

  mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở

  xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán

  với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá

  nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

  2. Việc cho thuê mua nhà ở xã hội

  được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và các quy định

  sau đây:

  a) Thời hạn thanh toán tiền thuê

  mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;

  b) Bên thuê mua nhà ở xã hội

  không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền

  thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy

  định tại điểm c khoản này;

  c) Trong thời hạn 05 năm, kể từ

  ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở

  này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua

  nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được

  đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường

  hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này

  trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của

  pháp luật về thuế;

  d) Sau thời hạn 05 năm, kể từ

  ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy

  định tại điểm a khoản này, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị

  trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

  3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được

  thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có

  sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc

  khoản 5 Điều 88 của Luật này;

  b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải

  được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163

  của Luật này;

  c) Không được ký hợp đồng thuê

  nhà ở xã hội hình thành trong tương lai. Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định

  tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 của Luật này thì chủ

  đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu

  tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp

  đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở

  xã hội quy định tại Luật này; sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.

  1. Đối với nhà ở xã hội được đầu

  tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận

  hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật này.

  Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn, Tổng

  Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở

  theo thẩm quyền; trường hợp có từ 02 đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì được

  chọn áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn đơn vị quản lý vận

  hành nhà ở.

  2. Đối với nhà ở xã hội được đầu

  tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc quản

  lý vận hành nhà ở được quy định như sau:

  a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở

  hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật

  này thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó;

  b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua

  thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở

  theo quy định tại điểm a khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền

  thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định

  tại điểm c khoản này;

  c) Nhà ở xã hội để bán thì người

  mua nhà ở tự thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp

  là nhà chung cư thì phải tuân thủ quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy

  định tại Luật này.

  3. Hoạt động quản lý vận hành

  nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.

  4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở

  xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị

  luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.

  1. Công nhân đang làm việc tại

  doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp.

  2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu

  hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất

  trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân.

  1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu

  hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.

  2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng hoặc thuê

  nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân của mình

  thuê lại.

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân

  trong khu công nghiệp phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt

  động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng

  lao động với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật

  này.

  2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thuê nhà lưu trú công nhân trong

  khu công nghiệp phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác

  xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh

  doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

  3. Việc xét duyệt đối tượng được

  thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường hợp doanh

  nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê

  nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại

  thì do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện. Ban quản lý

  khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng

  được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.

  1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử

  dụng đất cấp tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá

  trình lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp,

  cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bố trí quỹ đất trong phần diện tích đất thương

  mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công

  nghiệp và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm

  việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công

  nghiệp đó. Khu đất để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và các

  công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi

  trường với khu sản xuất trong khu công nghiệp.

  1. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu

  trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công

  trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.

  2. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu

  trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng

  các yêu cầu sau đây:

  a) Phù hợp

  với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp;

  b) Đáp ứng nhu cầu về diện tích

  nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế

  hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;

  c) Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng

  kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu

  lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ,

  thương mại và tiện ích công cộng;

  d) Có hàng rào, lối đi riêng với

  các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn;

  đ) Đánh giá tác động môi trường

  theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

  3.

  Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương

  đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng,

  tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công

  nghiệp.

  1. Là loại nhà chung cư phù hợp

  với được cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Được thiết kế, xây dựng bảo đảm

  tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; ưu tiên áp dụng các công nghệ xây dựng mới nhằm

  giảm giá thành, tiết kiệm năng lượng.

  1. Doanh nghiệp

  kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xác định nhu cầu thuê nhà lưu

  trú công nhân trong khu công nghiệp, tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê

  duyệt quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nhà lưu

  trú công nhân trong khu công nghiệp gắn với khu công nghiệp đó.

  2. Sau khi hoàn

  thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công

  nhân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có thể tự đầu tư

  xây dựng hoặc cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong

  khu công nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công

  nghiệp.

  1. Chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được ưu đãi theo

  quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật

  này và các ưu đãi sau đây:

  a) Chi phí đầu

  tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

  được tính vào chi phí đầu tư hạ tầng khu công nghiệp;

  b) Chi phí đầu

  tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là khoản chi

  được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế

  thu nhập doanh nghiệp.

  2. Trường hợp

  doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp

  thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê

  lại thì chi phí thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là

  chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

  theo quy định của pháp luật về thuế.

  Giá cho thuê nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung

  giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

  1.

  Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm:

  a)

  Cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp

  chỉ được thuê 01 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc

  chuyển nhượng hợp đồng thuê;

  b)

  Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu

  trú công nhân trong khu công nghiệp cho

  bên cho thuê;

  c) Doanh nghiệp, hợp tác xã,

  liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú

  công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp

  tác xã mình thuê lại.

  2. Bên cho thuê nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là

  công nhân trong khu công nghiệp.

  3.

  Việc quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 của Luật này.

  1. Đối tượng quy

  định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính

  sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

  Bộ

  Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở đối với đối tượng

  quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuộc phạm vi quản

  lý và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp trong kế hoạch phát triển nhà ở

  cấp tỉnh.

  1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công để cho đối tượng quy định

  tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuê, thuê mua.

  2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng nguồn vốn quy định tại điểm

  b khoản 1 Điều 113 của Luật này để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.

  3. Doanh nghiệp kinh doanh bất động

  sản bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho đối tượng

  quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua,

  thuê.

  Việc bố trí đất để

  phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong quỹ đất phát triển nhà ở

  xã hội của địa phương theo quy định tại Điều 83 của Luật này

  do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ

  thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống,

  làm việc của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

  1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm dự án quy định tại các điểm

  a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này.

  Điều 33 của Luật này và

  yêu cầu khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối

  với dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang

  nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản

  4 Điều 37 của Luật này.

  3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua,

  cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà

  ở.

  4. Loại nhà và tiêu chuẩn diện

  tích nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 82 của Luật này.

  1. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định

  tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo

  quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.

  2. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn

  quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy

  định tại khoản 4 Điều 84 của Luật này.

  3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 2 Điều này có quyền và

  nghĩa vụ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 84 của Luật này.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công được hưởng các ưu

  đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 85 của Luật này.

  2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều

  này được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật

  này.

  1. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công

  thì việc xác định giá thuê, giá thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

  2. Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn quy định

  tại khoản 1 Điều này thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê thực hiện

  theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật này.

  1. Việc bán, cho thuê mua, cho

  thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.

  2. Việc quản lý vận hành nhà ở

  cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều

  90 của Luật này.

  bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

  1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình,

  cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này

  tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua chương trình mục tiêu quốc

  gia, chương trình đầu tư công về nhà ở.

  2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối

  với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

  a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân

  sách nhà nước;

  b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu

  đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;

  c) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật,

  hạ tầng xã hội khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;

  d) Hỗ trợ tặng cho nhà ở đối với

  đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không

  có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.

  3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn

  ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ

  định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3,

  4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà

  ở.

  4. Điều kiện để được hỗ trợ vay

  vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng

  do Nhà nước chỉ định cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:

  a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở

  hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

  b) Có đăng ký thường trú tại đơn

  vị hành chính cấp xã nơi có đất ở, nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa.

  1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình,

  cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.

  2. Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc

  cải tạo, sửa chữa nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản

  1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này không có khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo,

  sửa chữa nhà ở.

  1. Vốn chủ sở hữu

  của các tổ chức, cá nhân.

  2. Vốn quy định tại

  khoản 1 Điều 113 của Luật này.

  3. Vốn huy động từ

  các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 114 của Luật này.

  4. Vốn đầu tư nước

  ngoài.

  5. Nguồn tài chính

  công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

  6. Nguồn vốn hợp

  pháp khác.

  1. Nguồn vốn của Nhà nước để

  phát triển nhà ở bao gồm:

  a) Vốn đầu tư công theo quy định

  của pháp luật về đầu tư công;

  b) Vốn từ công trái quốc gia,

  trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,

  vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất,

  các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

  2. Nguồn vốn quy định tại khoản

  1 Điều này được Nhà nước sử dụng để phát triển nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà

  ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư và cải tạo, xây dựng

  lại nhà chung cư, nhà ở thuộc tài sản công khác theo quy định của Luật này.

  1. Các hình thức huy động vốn để

  phát triển nhà ở bao gồm:

  a) Huy động thông qua góp vốn, hợp

  tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

  b) Huy động thông qua phát hành

  trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;

  c) Huy động thông qua cấp vốn từ

  nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;

  d) Huy động thông qua vay vốn từ

  tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

  đ) Huy động thông qua vay vốn từ

  Ngân hàng chính sách xã hội;

  e) Vốn đầu tư trực tiếp nước

  ngoài vào Việt Nam;

  g) Nguồn vốn hợp pháp khác.

  1. Vốn để phát triển nhà ở

  thương mại bao gồm:

  a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở thương mại;

  b) Vốn huy động thông qua góp vốn,

  hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

  c) Vốn huy động thông qua phát

  hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;

  d) Tiền mua, tiền thuê mua nhà ở

  trả trước, trả chậm, trả dần của khách hàng theo hợp đồng mua bán, cho thuê mua

  nhà ở hình thành trong tương lai;

  đ) Vốn vay từ tổ chức tín dụng,

  tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.

  2. Vốn để phát triển nhà ở công

  vụ bao gồm:

  a) Vốn ngân sách nhà nước cấp,

  bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

  b) Nguồn vốn hợp pháp khác.

  3. Vốn để thực hiện chính sách

  nhà ở xã hội bao gồm:

  a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng

  vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

  b) Vốn huy động thông qua góp vốn,

  hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

  c) Vốn của đối tượng thuộc trường

  hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

  d) Vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;

  đ) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực

  tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông

  qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà

  nước chỉ định;

  e) Nguồn tài chính công đoàn để

  thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này;

  g) Vốn vay từ tổ chức tín dụng,

  tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

  h) Vốn đầu tư trực tiếp nước

  ngoài vào Việt Nam;

  i) Nguồn vốn hợp pháp khác.

  4. Vốn để phát triển nhà ở phục

  vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

  a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư;

  b) Vốn huy động thông qua góp vốn,

  hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

  c) Vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;

  d) Vốn từ Quỹ phát triển đất;

  đ) Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ,

  tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, vốn

  từ đóng góp của người được tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại

  nhà chung cư;

  e) Vốn vay từ tổ chức tín dụng,

  tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

  g) Nguồn vốn hợp pháp khác.

  5. Vốn để phát triển nhà ở của

  cá nhân bao gồm:

  a) Vốn của cá nhân;

  b) Vốn hợp tác giữa các cá nhân;

  vốn hỗ trợ của dòng họ, cộng đồng dân cư;

  c) Vốn vay của tổ chức tín dụng,

  tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

  d) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với

  các trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

  đ) Nguồn vốn hợp pháp khác.

  1. Việc huy động vốn để phát triển

  nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  a) Huy động đúng hình thức;

  b) Có đủ điều kiện để huy động vốn

  theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  c) Phù hợp đối với từng loại nhà

  ở theo quy định của Luật này;

  d) Tuân thủ quy định của pháp luật

  về phòng, chống rửa tiền;

  đ) Tuân thủ quy định của pháp luật

  về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp huy động

  nguồn vốn của Nhà nước theo quy định tại Điều 113 của Luật này

  thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về

  đầu tư công;

  e) Bên tham gia góp vốn, hợp tác

  đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm

  a khoản 1 Điều 114 của Luật này chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc

  cổ phiếu trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại

  điểm này hoặc hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để

  ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng

  đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập

  pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  theo quy định của pháp luật.

  2. Việc huy động vốn không đúng

  hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định

  của pháp luật về nhà ở thì không có giá trị pháp lý.

  3. Việc sử dụng vốn để phát triển

  nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  a) Bảo đảm công khai, minh bạch;

  bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có vốn được huy động;

  b) Phải sử dụng vào mục đích để

  phát triển nhà ở và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, không được sử dụng vốn

  đã huy động cho dự án khác hoặc mục đích khác;

  c) Việc bố trí và sử dụng nguồn

  vốn để phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở

  cấp tỉnh đã được phê duyệt.

  1. Ngân hàng chính sách xã hội

  cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc

  cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện chương trình

  mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội,

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng

  Chính phủ trong từng thời kỳ.

  2. Ngân hàng chính sách xã hội được huy động tiền

  gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở

  xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay với

  lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.

  3. Ngân hàng chính sách xã hội

  phải lập khoản mục riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng mục đích quy

  định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

  4. Chính

  phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Lập, lưu trữ, bàn giao và quản

  lý hồ sơ nhà ở.

  2. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá

  trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử.

  3. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc

  tài sản công.

  4. Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì,

  cải tạo, phá dỡ nhà ở.

  1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người

  đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý

  nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định

  tại khoản 2 Điều này.

  2. Hồ sơ

  nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư được quy định như sau:

  a) Đối với nhà ở tại đô thị và

  nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng

  minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo

  quy định của pháp luật về nhà ở;

  b) Đối với nhà ở tại đô thị được

  tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh

  việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản

  vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp

  luật về xây dựng (nếu có);

  c) Đối với nhà ở tại nông thôn

  được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng

  minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở

  (nếu có);

  d) Đối với trường hợp xây dựng

  nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ

  sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ

  sơ nhà ở được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người

  đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý

  nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở; đối với nhà chung

  cư thì việc bàn giao, lưu trữ, quản lý hồ sơ thực hiện theo Quy chế quản lý, sử

  dụng nhà chung cư;

  b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện

  có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người

  Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn;

  c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

  có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,

  cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.

  2. Cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung

  cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 119 của

  Luật này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để

  thiết lập hồ sơ nhà ở.

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

  việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo

  đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.

  1. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở thực hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ sau khi hoàn thành đầu

  tư xây dựng thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý kiến

  trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ sau khi đã bàn giao cho các chủ sở hữu theo

  đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng

  kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng

  lẻ trong dự án theo đúng nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp phải

  bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu

  tư.

  Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở không thực hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án

  thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà

  ở theo đúng quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc của dự án đã được phê duyệt hoặc

  giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý.

  Trường hợp dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở thì phải

  xây dựng theo đúng quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt.

  2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở có thể phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch

  và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Việc đặt tên dự án và

  các khu vực trong dự án thực hiện theo quy định tại Điều 33 của

  Luật này.

  3. Sau khi nhà ở được bàn giao

  và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chủ sở hữu, người sử

  dụng nhà ở được tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc

  bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì

  các công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ

  hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự

  quản khu nhà ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của khu vực

  đó và đại diện chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu có).

  4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà

  ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu

  nhà ở bao gồm số lượng, thành phần tham gia, thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động

  của Ban tự quản khu nhà ở, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định

  đóng góp kinh phí để chi trả thù lao cho người tham gia Ban tự quản khu nhà ở

  và việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích, hệ thống

  hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở không thuộc trường hợp Nhà nước hoặc chủ

  đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý.

  5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản

  khu nhà ở lần đầu do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm chủ

  trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực

  hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở tổ chức thực hiện;

  trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được Ban tự quản

  khu nhà ở thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý khu

  vực nhà ở này theo nội dung dự án đã được phê duyệt.

  6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở có thể hỗ trợ kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn

  hoa và bảo trì các công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ đối với

  khu nhà ở không thuộc trường hợp Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở quản lý. Việc thực hiện công việc quy định tại khoản này do chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực

  hiện.

  1. Nhà ở có giá trị nghệ thuật,

  kiến trúc, văn hóa, lịch sử, bao gồm cả nhà biệt thự là nhà ở cũ không phân biệt

  hình thức sở hữu, được xác định như sau:

  a) Nhà ở được cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa quốc gia hoặc cấp tỉnh;

  b) Nhà ở không thuộc trường hợp

  quy định tại điểm a khoản này nhưng thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  thành lập hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan về kiến trúc, xây dựng, văn hóa

  cấp tỉnh, hội nghề nghiệp và nhà khoa học có liên quan để xác định tiêu chí và

  danh mục công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử

  trên địa bàn. Hội đồng có trách nhiệm trình danh mục công trình nhà ở có giá trị

  nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử trên địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  phê duyệt theo quy định của pháp luật.

  3. Việc quản lý, sử dụng nhà ở

  quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy định của Luật này, pháp

  luật về kiến trúc, pháp luật về di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật

  có liên quan; trường hợp nhà ở thuộc tài sản công thì còn phải thực hiện quy định

  tại Mục 2 Chương này; trường hợp là nhà biệt thự còn phải thực hiện quy định tại

  Điều 123 của Luật này.

  4. Kinh phí để thực hiện quản

  lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và nhà

  ở thuộc tài sản công do ngân sách nhà nước cấp.

  Đối với nhà ở không thuộc tài sản

  công nhưng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì căn cứ điều

  kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn

  bộ kinh phí để chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở

  này.

  5. Trường hợp nhà ở thuộc diện

  phải bảo tồn, cải tạo nhưng phải giãn mật độ dân cư để bảo đảm giá trị nghệ thuật,

  kiến trúc, văn hóa, lịch sử của nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm

  bố trí quỹ đất, lập dự án di dời, bố trí chỗ ở mới phục vụ giãn dân; hỗ trợ

  kinh phí để chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở di dời trước khi thực hiện bảo tồn,

  cải tạo nhà ở này.

  1. Nhà biệt thự được phân thành

  03 nhóm sau đây:

  a) Nhà biệt thự nhóm một là nhà

  biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về

  di sản văn hóa; nhà biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do hội đồng

  quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này xác định và lập

  danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

  b) Nhà biệt thự nhóm hai là nhà

  biệt thự không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng có giá trị

  về nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử do hội đồng quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này xác định và lập danh sách để

  trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

  c) Nhà biệt thự nhóm ba là nhà

  biệt thự không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

  2. Việc quản lý, sử dụng và bảo

  trì, cải tạo nhà biệt thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Nhà biệt thự phải tuân thủ

  quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc và pháp

  luật về xây dựng; trường hợp có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử thì còn phải

  tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

  b) Đối với nhà biệt thự nhóm một

  phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài, bao gồm cả hình dáng kiến trúc; cấu trúc

  bên trong; mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;

  c) Đối với nhà biệt thự nhóm hai

  phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.

  1. Các trường hợp được chuyển đổi

  công năng nhà ở bao gồm:

  a) Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ

  tái định cư sang nhà ở xã hội;

  b) Chuyển đổi từ nhà ở công vụ

  hoặc nhà ở xã hội khi không còn nhu cầu sử dụng sang nhà ở phục vụ tái định cư;

  c) Chuyển đổi nhà ở thuộc trường

  hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này sang

  nhà ở công vụ hoặc sang nhà ở xã hội để cho thuê;

  d) Trường hợp khác theo quyết định

  của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng.

  2. Việc chuyển đổi công năng nhà

  ở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  a) Phải phù hợp với chương

  trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, không gây thất

  thoát tài sản công;

  b) Nhà ở sau khi được chuyển đổi

  công năng phải sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với tiêu chuẩn, quy

  chuẩn kỹ thuật của nhà ở được chuyển đổi;

  c) Phải được Bộ Xây dựng hoặc Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

  3. Chính

  phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Nhà ở thuộc tài sản công phải

  được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho

  thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng

  quy định của Luật này. Tiền bán, cho thuê mua nhà ở thuộc tài sản công sau khi

  trừ chi phí hợp lý phải được bố trí trong dự toán chi ngân sách dùng để đầu tư

  xây dựng nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

  Trường hợp cần đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, đại diện chủ sở hữu nhà ở

  thuộc tài sản công có thể lập đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ

  trang nhân dân đang cho thuê, trừ trường hợp nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng

  vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này, gửi Bộ Xây dựng thẩm định,

  báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của Chính phủ.

  3. Việc cho thuê, bán nhà ở thuộc

  tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này

  chỉ được thực hiện khi không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng nhà ở

  đó theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và

  phải thuộc trường hợp được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về

  nhà ở.

  Các trường hợp bố trí sử dụng

  nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của

  Luật này kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì quản lý, sử dụng theo quy định

  của Luật này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; nếu Nhà nước không

  còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện bán theo quy định về bán tài sản công của

  pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

  4. Người thuê nhà ở công vụ khi

  không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi

  vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc trường hợp bị thu hồi thì

  phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.

  Người trả lại nhà ở công vụ nếu

  không thuộc trường hợp bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 127 của Luật này và chưa có nhà ở

  tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực

  tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ tình hình cụ thể để giải quyết cho mua, cho

  thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.

  5. Việc quản

  lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

  a) Do tổ chức hoặc doanh nghiệp

  có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được

  hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích;

  b) Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc

  tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm

  a khoản 1 Điều 113 của Luật này giao cho đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở

  thực hiện quản lý vận hành nhà ở, đối với nhà chung cư thì đơn vị này phải có đủ

  điều kiện năng lực theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành; trường

  hợp không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc có đơn vị đang quản lý vận

  hành nhà ở nhưng không có đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành thì đấu thầu

  lựa chọn đơn vị quản lý vận hành.

  6. Việc quản lý, sử dụng nhà ở

  sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 127 của

  Luật này.

  1. Đối tượng được thuê, thuê

  mua, mua nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

  a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này chỉ được thuê nhà ở công vụ;

  b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này được

  xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội; đối tượng quy định

  tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết

  cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nếu chưa được

  thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;

  c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua,

  mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định

  cư;

  d) Đối tượng đang thực tế sử dụng

  nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này được

  giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó;

  đ) Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết cho

  thuê nhà ở xã hội.

  2. Điều kiện được thuê, thuê

  mua, mua nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

  a) Đối tượng được thuê nhà ở

  công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của

  Luật này;

  b) Đối tượng được thuê, thuê

  mua, mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản

  1, khoản 2 hoặc khoản 8 Điều 78 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại

  khoản 10 Điều 76 của Luật này thì còn phải thuộc trường hợp

  chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua

  nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 78 của Luật này.

  Đối với đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này thì được thuê nhà ở trong thời

  gian học tập;

  c) Đối tượng được thuê, thuê

  mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư phải thuộc trường hợp bị thu hồi đất, giải tỏa

  nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê,

  thuê mua, mua nhà ở xã hội;

  d) Đối tượng được thuê hoặc mua

  nhà ở theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này

  phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó, có giấy tờ chứng minh về việc được bố trí,

  sử dụng nhà ở và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.

  3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng

  thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

  a) Trường hợp thuê mua, mua nhà ở

  xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc mua bán nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này thì hợp đồng được ký kết

  giữa bên thuê mua, bên mua với cơ quan được giao quản lý nhà ở;

  b) Trường hợp thuê, thuê mua,

  mua nhà ở phục vụ tái định cư thì hợp đồng được ký kết giữa người được tái định

  cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư;

  c) Trường hợp thuê nhà ở quy định

  tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này, nhà ở công vụ,

  nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì hợp đồng được ký kết giữa

  bên thuê với cơ quan được giao quản lý nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở

  đó;

  d) Trường hợp là học sinh, sinh

  viên thì hợp đồng thuê được ký kết giữa bên thuê với cơ sở giáo dục hoặc cơ

  quan được giao quản lý nhà ở.

  điểm d khoản

  1 Điều 13 của Luật này; việc xác định giá, quản

  lý tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công; việc miễn,

  giảm tiền cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc

  tài sản công, tiền thuê, bán nhà ở quy định tại điểm d khoản

  1 Điều 13 của Luật này; việc quản lý, sử dụng,

  vận hành nhà ở thuộc tài sản công.

  1. Việc thu hồi nhà ở thuộc tài

  sản công được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Cho thuê, cho thuê mua, bán

  nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện

  theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng

  mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

  thuê nhà ở;

  c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại

  nhà ở đang thuê, thuê mua;

  d) Bên thuê không còn đủ điều kiện

  được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;

  đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố

  mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở

  công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;

  e) Bên thuê, thuê mua nhà ở

  không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý

  do chính đáng;

  g) Nhà ở

  cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại

  theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp

  không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng

  nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc

  tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới,

  cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;

  i) Bên thuê nhà ở công vụ được

  điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác;

  k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

  2. Người đang thuê, thuê mua,

  mua nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định

  tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở;

  trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản

  công quyết định cưỡng chế thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ

  chức cưỡng chế thu hồi nhà ở hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà

  ở thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định

  cưỡng chế thu hồi được ban hành.

  Sau khi thu hồi nhà ở thì căn cứ

  trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi công năng hoặc tiếp

  tục quản lý, bố trí cho thuê, cho thuê mua, bán theo quy định của Luật này.

  1. Nhà nước khuyến khích chủ sở

  hữu nhà ở mua bảo hiểm nhà ở theo quy định của pháp luật. Đối với nhà ở thuộc

  danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng

  cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

  2. Hình thức, mức đóng bảo hiểm

  và thời hạn bảo hiểm nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh

  doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

  3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở

  đã đóng bảo hiểm theo quy định tại Điều này mà nhà ở đó bị cháy, nổ thì được bồi

  thường theo thỏa thuận bảo hiểm đã ký kết.

  1. Tổ chức, cá nhân thi công xây

  dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức,

  cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn

  do nhà sản xuất quy định.

  Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở

  để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo

  hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê

  mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang

  thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

  2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi

  hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

  a) Đối với nhà chung cư thì tối

  thiểu là 60 tháng;

  b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối

  thiểu là 24 tháng.

  3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm

  sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng,

  cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp

  điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể

  phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp

  nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng

  mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên

  bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn

  quy định của nhà sản xuất.

  1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm

  bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý,

  sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm

  bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư.

  2. Nội dung, quy trình bảo trì

  và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của

  pháp luật về xây dựng.

  Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này thì còn phải thực hiện theo quy

  định của pháp luật về kiến trúc, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về di sản

  văn hóa.

  3. Chủ sở hữu nhà ở, đơn vị thực

  hiện bảo trì nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản và bảo đảm vệ sinh,

  môi trường trong quá trình bảo trì nhà ở; trường hợp bảo trì nhà ở thuộc tài sản

  công thì còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật

  này.

  1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo

  nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải

  tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.

  2. Việc cải tạo nhà ở phải thực

  hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật

  quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê

  duyệt. Đối với nhà ở thuộc tài sản công thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện

  theo quy định tại Điều 133 của Luật này.

  3. Đối với nhà biệt thự quy định

  tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo còn phải

  tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc, pháp luật

  về di sản văn hóa; trường hợp pháp luật quy định phải được cơ quan có thẩm quyền

  chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện

  theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

  4. Đối với nhà biệt thự là nhà ở

  cũ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều

  123 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:

  a) Không được làm thay đổi

  nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;

  b) Không được phá dỡ nếu nhà biệt

  thự chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan

  quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo

  đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và

  chiều cao của nhà biệt thự;

  c) Không được tạo thêm kết cấu để

  làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.

  1. Bên cho thuê nhà ở có quyền bảo

  trì, cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp

  hoặc vì lý do bất khả kháng. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở

  thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

  2. Bên cho thuê nhà ở được quyền

  điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê

  còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên

  thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm

  dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

  3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải

  chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận

  về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp

  bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo

  trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên

  thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng

  thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo

  trì, cải tạo nhà ở.

  4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu

  bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê

  gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo

  trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15

  ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên

  cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần

  vào tiền thuê nhà ở.

  1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở

  thuộc tài sản công phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải

  thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với việc bảo

  trì nhà chung cư thuộc tài sản công thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản

  công giao đơn vị đang quản lý vận hành thực hiện bảo trì nếu có đủ năng lực thực

  hiện bảo trì; trường hợp đơn vị này không có năng lực thực hiện bảo trì thì phải

  tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thực hiện bảo trì.

  2. Trường hợp cải tạo nhà ở thuộc

  tài sản công đang cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều

  132 của Luật này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý

  nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải

  tạo vẫn thuộc tài sản công, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm

  thanh toán kinh phí cải tạo cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.

  1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở

  hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung

  tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần

  quyền sở hữu của từng chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo

  trì, cải tạo được chia đều cho các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc

  sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý; đối với nhà chung cư được thực hiện

  theo quy định của Luật này, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần

  sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu,

  trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều

  chủ sở hữu thì kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương

  IX của Luật này.

  1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền

  sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:

  a) Được tự thực hiện việc bảo

  trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp

  pháp luật quy định phải do tổ chức, cá nhân có năng lực thực hiện thì phải thuê

  đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;

  b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp cải tạo nhà ở phải có giấy

  phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện

  theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  c) Quyền khác theo quy định của

  pháp luật.

  2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa

  vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:

  a) Chấp hành quy định của pháp

  luật về bảo trì, cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện

  việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;

  b) Bồi thường cho tổ chức, cá

  nhân khác trong trường hợp gây thiệt hại;

  c) Nghĩa vụ khác theo quy định của

  pháp luật.

  1. Các trường hợp nhà ở phải phá

  dỡ bao gồm:

  a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có

  nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định

  chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng

  khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

  b) Nhà chung cư thuộc trường hợp

  phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;

  c) Nhà ở thuộc trường hợp phải

  giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  d) Nhà ở xây dựng trong khu vực

  cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được

  phê duyệt;

  đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác

  theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm

  a, b, c và d khoản này.

  2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại

  khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

  1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người

  đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa

  nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

  2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện

  việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc

  thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

  3. Trường hợp phá dỡ nhà chung

  cư thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.

  4. Ủy ban nhân dân cấp xã có

  trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

  1. Phải di chuyển người và tài sản

  ra khỏi khu vực phá dỡ.

  2. Phải có biển báo và giải pháp

  cách ly với khu vực xung quanh.

  3. Bảo đảm an toàn cho người,

  tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc

  trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của

  pháp luật.

  4. Đối với trường hợp phải có

  phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người

  đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình

  phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện.

  5. Không được thực hiện việc phá

  dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến

  05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.

  1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ

  theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở,

  người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công

  trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.

  2. Thẩm quyền ban hành quyết định

  cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

  a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi

  đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá

  dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều

  136 của Luật này;

  b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định

  tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.

  3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có

  trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà

  ở quy định tại khoản 2 Điều này.

  4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà

  ở được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người

  đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công

  trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc

  phá dỡ nhà ở;

  b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở,

  người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công

  trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến

  việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng

  chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà

  ở.

  1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ

  ở khi nhà ở bị phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

  2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc

  trường hợp bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ sở hữu nhà ở được giải quyết theo

  chính sách về nhà ở phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định

  của Luật này và pháp luật về đất đai.

  3. Trường hợp phá dỡ nhà chung

  cư thì chỗ ở của chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ nhà ở được giải quyết theo

  quy định tại Điều 72 của Luật này.

  1. Bên cho thuê nhà ở phải thông

  báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước

  ngày thực hiện phá dỡ nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết

  định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Trường hợp phá dỡ nhà ở để

  xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố

  trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở,

  trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở,

  bên thuê được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê

  không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì

  không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại. Thời

  gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng

  thuê nhà ở.

  1. Phần sở hữu

  riêng trong nhà chung cư bao gồm:

  a) Phần diện

  tích trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ

  đó;

  b) Phần diện

  tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà

  chung cư;

  c) Hệ thống

  trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện

  tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị

  thuộc quyền sở hữu chung quy định tại khoản 2 Điều này.

  a) Phần diện

  tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định

  tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

  b) Không gian

  và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư

  bao gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các

  căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát

  hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp

  điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình,

  thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác

  không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

  c) Hệ thống hạ

  tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ

  hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp

  phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

  d) Các công

  trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư

  xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước

  theo nội dung dự án đã được phê duyệt bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên

  và các công trình khác được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.

  3. Các phần diện

  tích, trang thiết bị thuộc sở hữu riêng, thuộc sở hữu chung quy định tại Điều

  này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích

  khác trong nhà chung cư; trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần

  diện tích khác trong nhà chung cư không ghi rõ thì phần sở hữu riêng, sở hữu

  chung được xác định theo quy định tại Điều này.

  1. Diện tích sử dụng căn hộ, phần

  diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung

  cư được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn

  các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính

  diện tích tường bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp

  kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong căn hộ. Khi tính diện

  tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện

  tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.

  Đối với diện tích lô gia thì

  tính toàn bộ diện tích sàn từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.

  Trường hợp có trang thiết bị, cấu

  kiện gắn liền với ban công, lô gia nhưng thuộc mặt đứng của công trình theo hồ

  sơ thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trang

  thiết bị, cấu kiện đó được xác định thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư.

  2. Việc xác định cụ thể diện

  tích quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng

  nhà chung cư.

  1. Chỗ để xe phục

  vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ

  hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng,

  thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được

  bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư

  theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải

  xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba

  bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật.

  Khu vực sạc điện

  cho xe động cơ điện được bố trí theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

  2. Việc xác định

  quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:

  a) Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ

  ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

  thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung

  cư;

  b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung

  cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư

  quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô

  tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ

  chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô. Việc bố

  trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ

  sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.

  Việc mua hoặc

  thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê

  mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng;

  c) Chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng

  khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân

  định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm

  chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng.

  3. Giá dịch vụ

  trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

  1. Hội nghị nhà

  chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ

  sở hữu nhà chung cư không tham dự; đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội

  nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung

  cư.

  2. Hội nghị nhà chung cư phải tổ chức họp để quyết định các

  vấn đề quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy

  chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức Hội nghị nhà chung cư được thực

  hiện thông qua hình thức họp trực tiếp; trường hợp do dịch bệnh, thiên tai

  không thể họp trực tiếp thì có thể tổ chức họp trực tuyến hoặc kết hợp họp trực

  tiếp và họp trực tuyến.

  3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Hội nghị nhà

  chung cư quyết định các vấn đề sau đây:

  a) Đề cử, bầu,

  miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban quản trị nhà chung cư; thông qua, sửa đổi,

  bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;

  b) Thông qua, sửa

  đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà

  chung cư; quyết định mức thù lao của thành viên Ban quản trị nhà chung cư và

  chi phí khác phục vụ hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư;

  c) Thông qua mức

  giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và việc sử dụng kinh phí bảo trì; đối

  với nhà chung cư quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật này

  mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ nhà chung cư các bên không có thỏa

  thuận về việc phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì thì Hội nghị nhà chung cư xem

  xét, quyết định việc phân chia tỷ lệ kinh phí này;

  d) Quyết định lựa

  chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp không còn chủ đầu tư

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không

  có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức năng, năng lực

  quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia quản lý vận

  hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp

  dịch vụ ký với Ban quản trị nhà chung cư;

  đ) Thông qua kế

  hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;

  e) Thông qua báo

  cáo về hoạt động quản lý vận hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư;

  g) Nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà

  chung cư.

  4. Đối với nhà

  chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết

  định vấn đề quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này. Trường hợp nhà

  chung cư thuộc tài sản công, Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định

  vấn đề quy định tại điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.

  5. Quyết định của Hội nghị nhà chung cư về vấn đề quy định tại

  khoản 3 Điều này được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết

  hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên chủ trì Hội

  nghị và thư ký Hội nghị nhà chung cư.

  1. Đối với nhà chung cư có một

  chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ

  sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản

  trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp

  thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:

  a) Đối với nhà chung cư có một

  chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu và

  người sử dụng nhà chung cư;

  b) Đối với nhà chung cư có nhiều

  chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại

  khoản 2 Điều này.

  2. Đối với

  nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban

  quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện

  các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường

  hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản

  trị nhà chung cư.

  3. Ban quản trị nhà chung cư có

  một chủ sở hữu hoạt động theo mô hình tự quản. Trường hợp nhà ở thuộc tài sản

  công thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công hoặc cơ quan quản lý nhà ở

  thành lập Ban quản trị hoặc giao đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư này.

  Đối với nhà chung cư có nhiều

  chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có con dấu, tài khoản để hoạt động và

  thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 147 và Điều

  148 của Luật này. Việc triệu tập họp Ban quản trị nhà chung cư, điều kiện họp,

  cách thức biểu quyết và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy

  chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được Hội nghị nhà chung cư thông

  qua.

  4. Khuyến khích người có kinh

  nghiệm, kiến thức về xây dựng, kiến trúc, tài chính, pháp luật, phòng cháy, chữa

  cháy tham gia Ban quản trị nhà chung cư.

  5. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi

  nhiệm thành viên Ban quản trị nhà chung cư; xác định số lượng thành viên Ban quản

  trị nhà chung cư; tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư và hồ sơ, trình tự, thủ

  tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư, cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư

  được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  1. Đối với nhà chung cư có nhiều

  chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền sau đây:

  a) Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì sau khi Ban quản trị nhà

  chung cư được thành lập và có văn bản đề nghị bàn giao; yêu cầu cơ quan có thẩm

  quyền cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì;

  b) Quản lý, sử

  dụng kinh phí bảo trì theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà

  chung cư;

  c) Đề nghị Hội

  nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;

  d) Được hưởng

  thù lao trách nhiệm và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

  đ) Yêu cầu cơ

  quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị nhà chung cư;

  e) Yêu cầu chủ

  đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao hồ sơ nhà chung cư; yêu cầu cơ quan

  có thẩm quyền cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư;

  g) Thực hiện

  công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.

  2. Đối với trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì

  Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại điểm d và điểm g khoản 1

  Điều này. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu khác thì Ban quản trị nhà

  chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều này.

  1. Đối với nhà

  chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm sau

  đây:

  a) Đăng ký con

  dấu, tài khoản hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư, tài khoản để quản lý, sử

  dụng kinh phí bảo trì; tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhà chung cư từ chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở và cung cấp cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư

  theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;

  b) Quản lý, sử

  dụng kinh phí bảo trì theo quy chế thu, chi tài chính do Hội nghị nhà chung cư

  quyết định; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;

  c) Ký kết hợp đồng

  cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau

  khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm

  d khoản 3 Điều 145 của Luật này.

  Trường hợp nhà

  chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều 149 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư

  giao cho Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị

  nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định

  của Hội nghị nhà chung cư;

  d) Lựa chọn, ký

  kết hợp đồng bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo

  trì theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Việc bảo trì phần sở hữu chung có

  thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo

  trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;

  đ) Đôn đốc, nhắc

  nhở chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy quản

  lý, sử dụng nhà chung cư, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; thu thập, tổng

  hợp ý kiến, kiến nghị của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc quản

  lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức

  năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;

  e) Phối hợp với

  chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ

  gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;

  g) Thực hiện

  đúng quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung

  cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua; không được tự miễn nhiệm, bãi nhiệm

  hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;

  h) Chịu trách

  nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện

  quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;

  i) Chấp hành

  quyết định giải quyết, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  k) Thực hiện

  công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật;

  l) Trách nhiệm

  khác theo quy định của pháp luật.

  2. Đối với nhà

  chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện trách nhiệm

  quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.

  3. Quyết định của

  Ban quản trị nhà chung cư vượt quá quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này,

  quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư thì không có giá trị pháp lý,

  trường hợp vượt quá quyền hạn khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì xử lý

  theo quy định của Bộ luật Dân sự; trường hợp

  vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà thành viên Ban quản trị nhà

  chung cư bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu

  gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  4. Quyết định của

  thành viên Ban quản trị nhà chung cư nếu lợi dụng quyền hạn, vượt quá quyền và

  trách nhiệm quy định tại Luật này, quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung

  cư thì không có giá trị pháp lý; trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức

  độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

  nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  5. Trong trường

  hợp Ban quản trị nhà chung cư chấm dứt hoạt động mà Ban quản trị nhà chung cư mới

  chưa được công nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện

  trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư cho đến khi công nhận Ban quản trị

  nhà chung cư mới.

  1. Đối với nhà chung cư có

  thang máy thì phải do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung

  cư thực hiện. Đối với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư

  quyết định tự quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực quản lý

  vận hành nhà chung cư thực hiện.

  Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở trực tiếp thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư thì phải có

  chức năng, năng lực quản lý vận hành theo quy định tại Điều

  150 của Luật này.

  2. Trường hợp

  nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều này

  thì các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không được thuê riêng các dịch vụ

  khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư

  có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện một số nội dung

  liên quan đến việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về

  việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà

  chung cư.

  3. Đơn vị quản

  lý vận hành nhà chung cư được quản lý vận hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc

  nhiều địa bàn khác nhau.

  1. Đơn vị quản

  lý vận hành nhà chung cư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Là đơn vị sự

  nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức

  năng quản lý vận hành nhà chung cư;

  b) Phải có các

  phòng, ban về kỹ thuật, chăm sóc khách hàng, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa

  cháy, vệ sinh, môi trường và bộ phận khác có liên quan để thực hiện các dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư;

  c) Người quản lý, nhân viên trực tiếp tham gia công tác quản

  lý vận hành của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có trình độ chuyên

  môn trong các lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện, nước, phòng cháy, chữa cháy, vận

  hành trang thiết bị gắn với nhà chung cư và phải có Giấy chứng nhận hoàn thành

  khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư.

  2. Đơn vị quản

  lý vận hành nhà chung cư chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung

  cư sau khi có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung

  cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Việc xác định

  giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và

  căn cứ vào nội dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với

  từng loại nhà chung cư.

  2. Giá dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ,

  kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng,

  nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản

  trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ

  sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

  Giá dịch vụ quản

  lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính trên mỗi mét

  vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.

  3. Đối với nhà

  chung cư có nhiều chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được

  quy định như sau:

  a) Trường hợp

  chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận

  hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua

  nhà ở;

  b) Trường hợp

  đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư do đơn vị quản lý vận hành và Hội nghị nhà chung cư thỏa thuận, thống

  nhất quyết định.

  4. Đối với nhà

  chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực

  hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư trong hợp đồng

  thuê nhà; trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì giá dịch vụ quản lý vận

  hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này.

  5. Đối với nhà

  chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

  áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, phần diện tích thuộc sở hữu

  riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây:

  a) Giá dịch vụ

  quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ do các bên

  thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động trong khu kinh doanh và của

  từng vị trí nhà chung cư;

  b) Giá dịch vụ

  quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ

  để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản

  lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một nhà chung cư.

  6. Đối với nhà

  chung cư chỉ có mục đích để ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng

  đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô thực hiện

  theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

  7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung

  giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau

  đây:

  a) Thu kinh phí

  quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;

  b) Làm cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ

  quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp

  có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ

  sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

  1. Đối với căn

  hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở bán, cho thuê mua thì người mua, thuê mua phải đóng kinh phí bảo trì là

  2% giá trị căn hộ, phần diện tích bán, cho thuê mua này; khoản tiền này được

  tính riêng với tiền bán, tiền thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà

  chung cư và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua.

  2. Đối với

  căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua

  tính tại thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích

  thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đóng kinh

  phí bảo trì là 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được

  tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó tại thời điểm bàn

  giao đưa nhà chung cư vào sử dụng.

  3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác

  trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì

  thì các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức

  đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh phí có thể được nộp hằng tháng vào tài

  khoản tại tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại

  Việt Nam do Ban quản trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc

  cần bảo trì.

  4. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác

  trong nhà chung cư kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày Luật này có hiệu

  lực thi hành mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác

  trong nhà chung cư không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư dự án

  đầu tư xây dựng nhà ở phải đóng khoản tiền này; trường hợp trong hợp đồng mua

  bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà giá mua, giá

  thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản kinh

  phí bảo trì theo quy định tại khoản 3 Điều này.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở có trách nhiệm lập tài khoản để quản lý kinh phí bảo trì theo quy định

  sau đây:

  a) Trước khi ký hợp đồng mua bán,

  thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức

  tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn nơi có

  nhà chung cư để người mua, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung

  cư và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nộp kinh phí bảo trì theo quy định

  tại Điều 152 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,

  kể từ ngày mở tài khoản, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có văn bản

  thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án biết về tên chủ tài

  khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  không được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích kinh

  phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại điểm này để sử dụng

  vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị

  nhà chung cư.

  Trường hợp trong thời gian chưa

  bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo

  trì hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời

  hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách

  nhiệm sử dụng kinh phí của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện

  việc bảo trì hạng mục, trang thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy

  trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi

  bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo

  trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo

  trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc bảo trì này;

  b) Khi ký hợp đồng mua bán, thuê

  mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư, các bên phải ghi rõ trong hợp

  đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại điểm a khoản này. Người

  mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao căn hộ, phần diện tích khác trong nhà

  chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 152

  của Luật này vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi xác nhận đã

  đóng kinh phí bảo trì cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở; trường hợp

  không đóng kinh phí bảo trì thì không được bàn giao căn hộ, phần diện tích khác

  trong nhà chung cư đã mua, thuê mua; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  vẫn bàn giao thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải nộp khoản kinh phí

  bảo trì đối với căn hộ, phần diện tích này.

  2. Việc

  bàn giao kinh phí bảo trì được quy định như sau:

  a) Sau khi có quyết định công nhận

  Ban quản trị nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền, Ban quản trị nhà chung cư

  có trách nhiệm mở tài khoản tại tổ chức chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

  ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí bảo trì và có văn bản đề

  nghị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì đã thu

  theo quy định tại khoản 1 Điều này;

  b) Trong

  thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư,

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và Ban quản trị nhà chung cư phải thống

  nhất quyết toán số liệu kinh phí bảo trì để làm cơ sở bàn giao kinh phí bảo trì

  theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;

  c) Căn cứ số liệu quyết toán

  kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản này, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang quản lý tài

  khoản kinh phí bảo trì chuyển kinh phí này và lãi phát sinh từ kinh phí bảo trì

  sang tài khoản quản lý kinh phí do Ban quản trị nhà chung cư lập;

  d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh

  ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm chuyển kinh phí quy định tại điểm c khoản

  này cho Ban quản trị nhà chung cư theo số liệu hai bên đã quyết toán. Các chi

  phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì được khấu trừ vào kinh phí bảo

  trì.

  3. Sau khi bàn giao kinh phí bảo

  trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có

  trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và có văn bản

  thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó biết để

  theo dõi.

  4. Trường hợp nhà chung cư có

  nguồn thu từ việc khai thác dịch vụ đối với phần sở hữu chung thì phải nộp vào

  tài khoản kinh phí bảo trì do Ban quản trị nhà chung cư quản lý hoặc người được

  giao quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đối với trường hợp không bắt buộc thành

  lập Ban quản trị nhà chung cư để bảo trì nhà chung cư.

  Nguồn thu quy định tại khoản này

  và lãi phát sinh từ tiền gửi kinh phí bảo trì được sử dụng vào việc bảo trì nhà

  chung cư.

  1. Trường hợp

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy

  định tại khoản 2 Điều 153 của Luật này, Ban quản trị nhà

  chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư yêu cầu

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì.

  2. Trong thời hạn

  15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban

  nhân dân cấp huyện phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà

  ở bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

  3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có văn bản của Ủy ban

  nhân dân cấp huyện mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bàn giao

  kinh phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định

  cưỡng chế và tổ chức thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà

  chung cư theo quyết định cưỡng chế.

  Trong quá trình

  thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì, nếu phát hiện chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở có dấu hiệu tội phạm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị

  bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra

  có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  1. Kinh phí bảo trì chỉ được sử

  dụng để bảo trì, thay thế các hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung

  của nhà chung cư theo kế hoạch bảo trì được Hội nghị nhà chung cư thông qua.

  Ban quản trị nhà chung cư không được sử dụng kinh phí bảo trì này vào mục đích

  quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác. Trường hợp nhà chung cư phải

  phá dỡ theo quy định của Luật này mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được

  sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.

  2. Việc sử dụng kinh phí bảo trì

  phải có hóa đơn, chứng từ và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.

  3. Trường hợp sử dụng hết kinh

  phí bảo trì đã đóng thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng kinh

  phí bảo trì khi thực hiện bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà

  chung cư thông qua hoặc khi xuất hiện hạng mục, trang thiết bị cần bảo trì đột

  xuất.

  4. Trường

  hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà phân chia được riêng biệt các

  khu chức năng khác nhau trong cùng một tòa nhà chung cư bao gồm khu chức năng

  căn hộ, khu chức năng kinh doanh dịch vụ và mỗi khu chức năng này có phần sở hữu

  chung được tách biệt với phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư, được quản

  lý vận hành độc lập thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và người mua,

  thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp

  đồng mua bán, thuê mua hoặc lập phụ lục hợp đồng về việc phân chia tỷ lệ kinh

  phí bảo trì thành nhiều phần để quản lý, sử dụng.

  Việc thỏa thuận phân chia tỷ lệ

  kinh phí bảo trì quy định tại khoản này được tính theo nguyên tắc tỷ lệ phần trăm

  diện tích sàn xây dựng của từng khu chức năng trong tòa nhà chung cư trên tổng

  diện tích sàn xây dựng của tòa nhà chung cư đó.

  5. Việc quản lý kinh phí bảo trì

  quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:

  a) Đối với kinh phí bảo trì của

  tòa nhà chung cư và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì chuyển vào tài khoản

  do Ban quản trị nhà chung cư lập theo quy định tại điểm a khoản

  2 Điều 153 của Luật này để quản lý, sử dụng;

  b) Đối với phần kinh phí bảo trì

  của khu kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh dịch vụ tự quản lý, sử

  dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.

  6. Đối với nhà chung cư không bắt

  buộc thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật này thì chủ sở

  hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất cử người đại diện quản lý tài khoản

  kinh phí bảo trì, việc sử dụng kinh phí bảo trì.

  1. Công trình hạ tầng kỹ thuật

  khu vực có nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thuộc trường hợp phải

  bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương hoặc do chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý sau khi hoàn thành dự án phải được xác định

  trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt.

  2. Đối với công trình thuộc trường

  hợp phải bàn giao thì sau khi nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng,

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm bàn giao các công trình

  này. Căn cứ tiến độ hoặc phân kỳ thực hiện dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư

  dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể bàn giao toàn bộ hoặc bàn giao công trình

  riêng biệt cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương để quản lý.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở có văn bản đề nghị bàn giao kèm theo hồ sơ công trình hạ tầng kỹ thuật

  khu vực có nhà chung cư phải bàn giao gửi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận.

  2. Cơ quan tiếp nhận công trình

  hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý,

  khai thác, sử dụng; việc bàn giao, tiếp nhận phải được lập thành văn bản.

  3. Trong thời gian chưa bàn giao

  công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở có trách nhiệm bảo trì, quản lý vận hành, khai thác theo nội

  dung dự án đã được phê duyệt.

  1. Đối với công trình hạ tầng kỹ

  thuật khu vực có nhà chung cư thuộc trường hợp phải bàn giao thì cơ quan tiếp

  nhận phải quản lý, khai thác, sử dụng theo đúng mục tiêu, công năng của công

  trình và phải bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo đảm công

  trình này được vận hành và hoạt động bình thường.

  Nhà nước có trách nhiệm bố trí

  ngân sách nhà nước để quản lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng kỹ

  thuật khu vực có nhà chung cư do chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa

  phương đã nhận bàn giao.

  2. Đối với công trình hạ tầng kỹ

  thuật khu vực có nhà chung cư không thuộc trường hợp phải bàn giao thì chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo trì theo

  đúng mục tiêu, công năng của công trình, theo quy định của pháp luật và thỏa

  thuận với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bảo đảm công trình này được vận

  hành và hoạt động bình thường.

  Giao dịch về nhà ở bao gồm mua

  bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở

  nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

  1. Giao dịch về mua bán, thuê

  mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện

  sau đây:

  a) Có Giấy chứng nhận theo quy định

  của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

  b) Không thuộc trường hợp đang

  có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật

  về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

  c) Đang trong thời hạn sở hữu

  nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

  d) Không bị kê biên để thi hành

  án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp

  tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền;

  đ) Không thuộc trường hợp đã có

  quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm

  quyền;

  e) Điều kiện quy định tại điểm b

  và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở

  hình thành trong tương lai.

  a) Mua bán, thuê mua, thế chấp

  nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

  b) Tổ chức tặng cho nhà tình

  nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

  c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn

  của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở

  thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở

  phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

  d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ,

  ủy quyền quản lý nhà ở;

  đ) Nhận

  thừa kế nhà ở.

  Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà

  ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính

  phủ.

  3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì

  ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải

  bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước,

  thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận

  khác.

  1. Bên bán, cho thuê mua, cho

  thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy

  quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo

  quy định của pháp luật về dân sự.

  2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở,

  nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ,

  được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham

  gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định

  sau đây:

  a) Nếu là cá nhân trong nước thì

  không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

  b) Nếu là cá nhân nước ngoài,

  người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở

  tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư

  trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất

  đai.

  3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở,

  nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ,

  được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể

  tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào

  nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn

  phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này;

  nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch

  vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về

  kinh doanh bất động sản.

  1. Các bên tham gia giao dịch

  nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp,

  góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp

  đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật

  này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại

  đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.

  2. Các bên thỏa thuận để một bên

  thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

  đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu

  tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng

  nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện

  làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

  3. Trường hợp bên mua, bên thuê

  mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận

  chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì

  khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời

  công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu

  nhà ở.

  Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa

  thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Họ và tên của cá nhân, tên của

  tổ chức và địa chỉ của các bên;

  2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao

  dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

  Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng

  thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng

  chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc

  quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu

  chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê

  duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức

  Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và

  thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

  3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch

  nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho

  thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định

  đó;

  4. Thời hạn và phương thức thanh

  toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

  5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời

  gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn

  cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

  thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

  6. Quyền và nghĩa vụ của các

  bên.

  Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải

  ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong

  quá trình thuê mua;

  7. Cam kết của các bên;

  8. Thỏa thuận khác;

  9. Thời điểm có hiệu lực của hợp

  đồng;

  10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp

  đồng;

  11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của

  các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người

  ký.

  1. Trường hợp mua bán, thuê mua,

  tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng

  thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  Đối với giao dịch quy định tại

  khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc

  công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

  2. Trường hợp tổ chức tặng cho

  nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc

  tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã

  hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn

  bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở

  thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các

  bên có nhu cầu.

  Đối với giao dịch quy định tại

  khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường

  hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời

  điểm ký kết hợp đồng.

  3. Văn bản thừa kế nhà ở được

  công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

  4. Việc công chứng hợp đồng về

  nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng

  về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

  1. Việc mua bán nhà ở phải được

  lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của

  Luật này. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về

  việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.

  2. Các bên mua bán nhà ở thỏa

  thuận các nội dung sau đây:

  a) Thời hạn bên mua được sở hữu

  nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm

  đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.

  Trường hợp các bên có thỏa thuận

  về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong

  thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên

  nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận

  cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;

  b) Việc bàn giao lại nhà ở và

  người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;

  c) Việc xử lý Giấy chứng nhận

  khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng

  mua bán nhà ở;

  d) Thỏa thuận khác.

  3. Trường hợp giao dịch mua bán

  nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng

  nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

  Trường hợp mua bán nhà ở có thời

  hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì xử

  lý như sau:

  1. Trong thời hạn sở hữu nhà ở,

  bên mua nhà ở thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;

  2. Khi hết thời hạn sở hữu thì

  Giấy chứng nhận cấp cho bên mua không còn giá trị pháp lý. Quyền sở hữu nhà ở

  được chuyển lại cho bên bán nhà ở.

  Bên bán nhà ở hoặc người thừa kế

  hợp pháp của bên bán đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với

  nhà ở đó. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này thực hiện

  theo quy định của pháp luật về đất đai;

  3. Trường hợp chủ sở hữu lần đầu

  là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức

  này được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt

  hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở

  hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.

  Trường hợp chủ sở hữu lần đầu là

  cá nhân chết mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế không nhận lại nhà ở

  thì việc xác lập quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự;

  4. Trong thời gian xác định chủ

  sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và

  không được thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở này; việc bàn giao lại

  nhà ở được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu

  nhà ở.

  1. Việc mua bán nhà ở trả chậm,

  trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở.

  Trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có

  trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành

  theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.

  2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần

  chỉ được thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở

  này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các

  bên có thỏa thuận khác.

  Trường hợp trong thời hạn trả chậm,

  trả dần mà bên mua nhà ở là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động

  thì quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật

  về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.

  Trường hợp trong thời hạn trả chậm,

  trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp

  quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.

  3. Trường hợp bên mua nhà ở có

  nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán

  nhà ở đồng ý thì các bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán

  lại tiền mua nhà ở đó.

  1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà

  ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc

  bán và điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh

  toán đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông

  báo về việc bán nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự có quy định khác. Trong thời hạn

  30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở

  hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa

  thuận khác về thời hạn.

  2. Trường hợp bán nhà ở đang cho

  thuê thuộc tài sản công thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VIII của

  Luật này.

  Điều 169.

  Mua trước nhà ở

  Khi các bên đã ký kết hợp đồng

  mua bán nhà ở nhưng Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để sử dụng vào mục đích quốc

  phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống

  thiên tai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mua trước

  nhà ở đó. Giá mua bán, điều kiện và phương thức thanh toán tiền mua nhà ở được

  thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên đã ký kết.

  Nhà nước bồi thường thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua bán nhà ở do

  các bên đã ký kết không còn giá trị pháp lý.

  1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở

  được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở

  theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở

  thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

  2. Trường hợp bên cho thuê thực

  hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh

  giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng

  thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp

  không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

  thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

  3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở

  được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê

  nhà ở.

  4. Bên thuê có quyền cho thuê lại

  nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.

  1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc

  tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một

  trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật

  này.

  2. Trường hợp thuê nhà ở không

  thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc

  một trong các trường hợp sau đây:

  a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời

  hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt

  sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc

  chấm dứt hợp đồng;

  b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp

  đồng;

  c) Nhà ở cho thuê không còn;

  d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết

  hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang

  cùng chung sống;

  đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải

  thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

  e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng,

  có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà

  ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê

  thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích

  khác.

  Bên cho thuê phải thông báo bằng

  văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê

  nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa

  thuận khác;

  g) Trường hợp quy định tại Điều 172 của Luật này.

  1. Trong thời hạn thuê nhà ở

  theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt thực

  hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 2 Điều này.

  2. Bên cho thuê nhà ở có quyền

  đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho

  thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài

  sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối

  tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

  b) Bên thuê không trả đủ tiền

  thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do

  đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

  c) Bên thuê sử dụng nhà ở không

  đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

  d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới,

  cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

  đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn,

  cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

  e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ

  sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung

  quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp,

  bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

  g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

  3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn

  phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Bên cho thuê nhà ở không sửa

  chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

  b) Bên cho thuê nhà ở tăng giá

  thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở

  biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;

  c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn

  chế do lợi ích của người thứ ba.

  4. Bên đơn phương chấm dứt thực

  hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác

  theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường

  hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà

  gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở

  chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết

  thời hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng

  thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường

  hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

  2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở

  chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn

  còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng; chủ sở hữu

  nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước

  đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời

  hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp

  tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ

  hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  1. Việc thuê mua nhà ở phải lập

  thành hợp đồng có nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;

  trường hợp thuê mua nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì hợp đồng thuê

  mua được ký kết giữa tổ chức, cá nhân với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà

  ở thuộc tài sản công thì việc ký kết hợp đồng thuê mua được thực hiện theo quy

  định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 126 của Luật này.

  2. Khi kết thúc thời hạn thuê

  mua nhà ở theo hợp đồng và bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua theo thỏa

  thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự nguyện

  làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

  1. Bên thuê mua nhà ở phải thực

  hiện quy định của Luật này, quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng

  thuê mua nhà ở.

  Trường hợp chấm dứt hợp đồng

  thuê mua nhà ở mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua phải trả

  lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê mua được hoàn lại số tiền đã nộp lần

  đầu, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, điểm

  e và điểm h khoản 1 Điều 127, các điểm a, b, c, d và đ khoản

  2 Điều 176 của Luật này.

  2. Trường hợp bên thuê mua nhà ở

  chết thì giải quyết như sau:

  a) Nếu có người thừa kế hợp pháp

  đang cùng sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục

  thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở

  thuê mua;

  b) Nếu có người thừa kế hợp pháp

  nhưng không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã thực hiện được

  từ hai phần ba thời hạn thuê mua trở lên thì người thừa kế hợp pháp được thanh

  toán đủ số tiền còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng

  nhận đối với nhà ở đó; đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực

  lượng vũ trang nhân dân, nếu việc thuê mua chưa được hai phần ba thời hạn thuê

  mua thì người thừa kế hợp pháp là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 76 của Luật này được tiếp tục thuê mua và thực hiện

  nghĩa vụ của người thuê mua nhà ở này theo hợp đồng đã ký trước đó;

  c) Nếu có người thừa kế hợp pháp

  nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì bên

  cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế hợp pháp được hoàn trả số

  tiền mà bên thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi suất theo quy định về lãi

  suất liên ngân hàng không kỳ hạn tại thời điểm hoàn trả;

  d) Nếu không có người thừa kế hợp

  pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự và bên cho thuê mua được thu hồi

  nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc trường hợp được

  thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của Luật này.

  1. Trường hợp thuê mua nhà ở thuộc

  tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện

  khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c,

  e, g và h khoản 1 Điều 127 của Luật này.

  2. Trường hợp thuê mua nhà ở xã

  hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không thuộc tài sản công thì bên cho

  thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho

  thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc

  bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;

  b) Sau khi ký kết hợp đồng thuê

  mua, bên thuê mua được xác định không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện được

  thuê mua theo quy định của Luật này;

  c) Bên thuê mua không trả đủ tiền

  thuê nhà từ 03 tháng trở lên theo thỏa thuận trong hợp đồng mà không có lý do

  đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

  d) Bên thuê mua tự ý đục phá,

  cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;

  đ) Bên thuê mua sử dụng nhà ở

  không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;

  e) Trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 175 của Luật này;

  g) Trường hợp khác quy định tại

  khoản 3 Điều này.

  3. Bên thuê mua nhà ở không thuộc

  trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chấm dứt hợp đồng thuê

  mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải

  trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.

  1. Việc tặng cho nhà ở thuộc sở

  hữu chung được quy định như sau:

  a) Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc

  sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở

  hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;

  b) Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc

  sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được

  tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

  2. Việc tặng cho nhà ở đang cho

  thuê được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho

  thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày

  về việc tặng cho nhà ở;

  b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục

  thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên tặng cho, trừ trường

  hợp các bên có thỏa thuận khác.

  3. Việc tặng cho nhà ở trong trường

  hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của

  pháp luật có liên quan.

  1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu

  chung được quy định như sau:

  a) Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu

  chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở

  thuộc sở hữu chung hợp nhất;

  b) Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở

  hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được

  đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

  2. Việc đổi nhà ở đang cho thuê

  được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho

  thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày

  về việc đổi nhà ở;

  b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục

  thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với chủ sở hữu trước đó,

  trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  c) Khi đổi nhà ở và chuyển quyền

  sở hữu nhà ở cho nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các bên đổi nhà ở

  phải thanh toán giá trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận

  khác.

  3. Việc đổi nhà ở trong trường hợp

  khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp

  luật có liên quan.

  1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở

  được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham

  gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại

  nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy

  định tại Điều 163 của Luật này;

  b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là

  nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều

  160 của Luật này.

  2. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc

  sở hữu chung được quy định như sau:

  a) Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc

  sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu

  nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;

  b) Trường hợp góp vốn bằng nhà ở

  thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần

  chỉ được góp vốn bằng phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

  3. Việc góp vốn bằng nhà ở đang

  cho thuê được quy định như sau:

  a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho

  thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày

  về việc góp vốn bằng nhà ở;

  b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục

  thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường

  hợp các bên có thỏa thuận khác.

  4. Việc góp vốn bằng nhà ở trong

  trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  1. Trường hợp cho mượn, cho ở nhờ

  nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở

  hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có

  quyền cho mượn, cho ở nhờ phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được

  làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở

  có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm

  dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ

  nhà ở được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ

  đã hết;

  b) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ

  không còn;

  c) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là

  cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;

  d) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là

  tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;

  đ) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có

  nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu

  hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  e) Trường hợp khác theo thỏa thuận

  của các bên.

  1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức

  được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

  2. Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân

  được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt

  Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản

  3 Điều này.

  3. Trường hợp thế chấp dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở và nhà ở hình thành trong tương lai thì thực hiện theo quy định

  tại Điều 183 của Luật này.

  1. Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế

  chấp nhà ở đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở

  biết trước về việc thế chấp và thông báo cho bên nhận thế chấp biết về việc nhà

  ở đang cho thuê. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng

  thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  2. Trường hợp nhà ở đang cho

  thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở

  được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi

  phạm quy định tại khoản 2 Điều 172 của Luật này hoặc các

  bên có thỏa thuận khác.

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở được thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc thế chấp nhà ở xây dựng

  trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ

  cho việc đầu tư dự án đó hoặc xây dựng nhà ở đó; việc thế chấp dự án hoặc nhà ở

  phải bao gồm cả thế chấp quyền sử dụng đất.

  2. Trường

  hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự

  án hoặc nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn theo quy định của pháp luật về nhà ở

  hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp một phần hoặc

  toàn bộ dự án hoặc nhà ở và quyền sử dụng đất này trước khi ký hợp đồng huy động

  vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp quy định

  tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 88 của Luật này.

  Việc xác định nhà ở đã được giải

  chấp trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định

  tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của

  cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp

  cho khách hàng văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán khi ký hợp đồng

  mua bán, thuê mua nhà ở. Trường hợp huy động vốn góp, chủ đầu tư phải cung cấp

  cho bên góp vốn văn bản giải chấp của tổ chức tín dụng khi ký hợp đồng góp vốn.

  3. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà

  ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình, tổ chức, cá

  nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của

  chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín

  dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để

  mua, cải tạo, sửa chữa nhà ở đó.

  1. Điều kiện thế chấp một phần

  hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong tương

  lai được quy định như sau:

  a) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  thì phải có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có

  Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền;

  b) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự

  án thì ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp phải thuộc

  trường hợp đã xây dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng

  và không thuộc phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở đã thế chấp theo quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp đã giải chấp;

  c) Trường hợp tổ chức, cá nhân

  thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình thì

  phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất

  đai và giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng.

  Trường hợp tổ chức, cá nhân thế

  chấp nhà ở hình thành trong tương lai do mua của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở, có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là bên nhận

  chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, có giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua

  nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo tiến độ thỏa thuận trong

  hợp đồng mua bán và không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu

  kiện về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở

  này theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

  2. Điều kiện thế chấp một phần

  hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong

  tương lai phải được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp thế chấp một

  phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương

  lai không đúng với quy định của Luật này thì vô hiệu.

  1. Việc xử lý tài sản thế chấp

  là nhà ở, bao gồm cả xử lý thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, được thực

  hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp

  luật có liên quan.

  2. Việc xử lý tài sản thế chấp

  là một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định

  của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức nhận

  chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở và phải thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng một phần

  hoặc toàn bộ dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có

  liên quan.

  1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc

  chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền và nghĩa vụ

  của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc

  ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.

  2. Nội dung, thời hạn ủy quyền

  quản lý nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền quản lý

  nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.

  3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải

  trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc

  sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý.

  2. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu

  chung theo phần, chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần có quyền ủy quyền

  cho tổ chức, cá nhân khác quản lý phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng

  không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu chung khác; có trách nhiệm

  thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở.

  Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền

  quản lý nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc theo yêu cầu

  của cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về

  nhà ở.

  1. Xây dựng Chiến

  lược phát triển nhà ở quốc gia và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, đề

  án, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.

  2. Ban hành và

  tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về nhà ở, cơ chế, chính sách phát triển và

  quản lý nhà ở.

  3. Xây dựng và

  ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân cấp nhà ở và quản lý chất lượng

  nhà ở; phân hạng nhà chung cư.

  4. Thẩm định nội

  dung liên quan đến nhà ở trong quá trình quyết định hoặc chấp thuận chủ trương

  đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở; quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở.

  5. Quản lý hồ

  sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở thuộc tài sản công; quản lý dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở.

  6. Điều tra, thống

  kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở, quản lý, vận hành,

  khai thác và cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở.

  7. Nghiên cứu, ứng

  dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở.

  8. Đào tạo, bồi

  dưỡng nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.

  9. Quản lý hoạt

  động dịch vụ công về nhà ở; ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho

  lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở

  thuộc tài sản công.

  11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực

  nhà ở.

  1. Chính phủ thống nhất quản lý

  nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả nước.

  2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối

  giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở.

  3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về

  nhà ở và phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở.

  4. Ủy ban nhân dân các cấp,

  trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở

  tại địa phương.

  1. Chủ trì xây

  dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản pháp luật, chiến lược, đề

  án về lĩnh vực nhà ở.

  Điều 198 của Luật này.

  5. Thực hiện một

  số nhiệm vụ về nhà ở công vụ sau đây:

  a) Xây dựng,

  trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ, báo cáo

  Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng được sử dụng nhà ở công vụ theo quy định

  của Luật này;

  b) Thẩm định hoặc

  có ý kiến đối với nhu cầu về nhà ở công vụ, kế hoạch phát triển nhà ở công vụ

  theo quy định của Luật này;

  c) Tổ chức tạo

  lập, quản lý vận hành, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương

  theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.

  6. Hướng dẫn việc

  kiểm định, đánh giá các yếu tố để xác định chất lượng nhà chung cư theo quy định

  của Luật này và pháp luật về xây dựng.

  7. Thẩm định nội

  dung liên quan đến nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền

  quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

  8. Chấp thuận

  hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy

  định của Luật này.

  9. Kiểm tra việc

  dành quỹ đất và sự phù hợp của việc bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội,

  nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân

  dân trong các quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này;

  kiểm tra chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật

  này.

  10. Căn cứ Chiến

  lược phát triển nhà ở quốc gia và tình hình thực tế, xây dựng và trình Thủ tướng

  Chính phủ quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung hỗ trợ

  nhà ở và phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại Điều

  76 của Luật này; tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

  có nội dung hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã hội.

  11. Quản lý nhà

  ở, lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc tài sản công của cơ quan trung ương theo quy định

  của Luật này.

  12. Điều tra,

  thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia và tổ chức

  quản lý, vận hành, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc

  gia.

  13. Tổ chức

  nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong

  lĩnh vực nhà ở. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển

  và quản lý nhà ở trong phạm vi quản lý.

  15. Hướng dẫn,

  đôn đốc, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố

  cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhà ở theo thẩm quyền.

  16. Hợp tác quốc

  tế trong lĩnh vực nhà ở.

  17. Thực hiện

  nhiệm vụ khác trong lĩnh vực nhà ở được quy định trong Luật này hoặc được Chính

  phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

  1. Thanh tra

  xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thực hiện chức năng

  thanh tra chuyên ngành về nhà ở theo quy định của pháp luật về thanh tra.

  2. Bộ Xây dựng

  chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về nhà ở

  trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức

  thanh tra chuyên ngành về nhà ở tại địa phương.

  1. Công chức,

  viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở của các cấp, ngành

  phải tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản

  lý nhà ở.

  2. Bộ trưởng Bộ

  Xây dựng ban hành chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

  vụ về phát triển, quản lý nhà ở cho công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực

  nhà ở trên phạm vi cả nước.

  1. Nhà nước

  khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.

  2. Tranh chấp về

  quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến

  giao dịch về nhà ở, quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án, trọng tài thương mại

  giải quyết theo quy định của pháp luật.

  3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công

  được giải quyết như sau:

  a) Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;

  b) Bộ Xây dựng

  giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do

  Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

  c) Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản

  lý;

  d) Tòa án giải

  quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

  4. Tranh chấp về

  kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy

  ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải

  quyết theo quy định của pháp luật.

  Tổ

  chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở thì tùy theo tính chất, mức

  độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu

  trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của

  pháp luật.

  1.

  Sửa đổi, bổ sung

  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14,

  Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 26/2023/QH15 như sau:

  “1.

  Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật

  về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch

  đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

  xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức

  năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công

  nhân trong khu công nghiệp còn phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.

  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 như

  sau:

  “4.

  Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo

  quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,

  kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu

  tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua nhà ở thương mại để làm nhà ở

  công vụ thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.

  1.

  Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

  2.

  Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14,

  Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này

  có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a,

  c, đ, e và g khoản 2, khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản

  5 Điều 198 của Luật này.

  3.

  Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về nhà

  ở ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là nhà ở thuộc tài sản

  công.

  1. Quy định chuyển tiếp đối với

  chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được thông qua, phê duyệt

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành như sau:

  a) Tiếp tục thực hiện theo nội

  dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt; trường

  hợp phải điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp

  quy định tại điểm b khoản này.

  Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp

  tỉnh đã thông qua chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh trước ngày Luật này có

  hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh chưa phê duyệt chương trình thì thực hiện phê duyệt theo nội dung

  chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh nhưng chưa phê duyệt kế

  hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì phải xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển

  nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này; trường hợp nội dung của kế hoạch

  phát triển nhà ở cấp tỉnh không phù hợp với chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

  đã được phê duyệt thì điều chỉnh nội dung của chương trình theo quy định của Luật

  này;

  b) Trường hợp chương trình, kế

  hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành mà nội dung của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh có thay

  đổi do nhu cầu nhà ở tăng thêm đối với đối tượng quy định tại khoản

  7 Điều 76 của Luật này theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì

  chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được điều chỉnh một lần theo

  quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  2. Quy định chuyển tiếp đối với

  phát triển nhà ở như sau:

  a) Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở, khu đô thị đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực,

  vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây

  dựng nhà ở theo quy định của pháp luật thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản

  đó;

  b) Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở, khu đô thị đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật này

  có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ

  đầu tư thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ trường

  hợp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;

  d) Trường hợp có nhiều nhà đầu

  tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà

  đang làm thủ tục công nhận chủ đầu tư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành

  văn bản công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật này;

  đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở công vụ đã có quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định;

  e) Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở để phục vụ tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp

  thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự án

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung văn bản đã

  được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;

  g) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ

  gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14,

  Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15, trường hợp đã được cấp Giấy chứng

  nhận cho từng căn hộ trong nhà ở đó thì chủ sở hữu của căn hộ này tiếp tục thực

  hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  Trường hợp nhà ở quy định tại

  khoản này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác

  của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy chứng nhận và hộ gia

  đình, cá nhân có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy

  chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành và pháp luật về đất đai.

  Trường hợp nhà ở quy định tại

  khoản này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định

  khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải

  xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp

  luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan tại

  thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng căn

  hộ trong nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

  a) Đối với dự án đầu tư cải tạo,

  xây dựng lại nhà chung cư đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày

  Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa

  chọn chủ đầu tư thì tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng

  lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu

  lực thi hành. Việc triển khai thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của

  Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

  b) Đối với

  hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu

  tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; hồ sơ hợp lệ

  đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà

  chung cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này

  có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo

  quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  c) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã bồi thường theo phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 hoặc theo phương án bồi thường,

  hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14,

  Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 và các văn bản quy định chi tiết,

  hướng dẫn thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ

  trường hợp có diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi

  thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất,

  công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được

  thực hiện theo quy định của Luật này;

  d) Đối với nhà chung cư cũ mà Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành hệ số K bồi thường diện tích sử dụng căn hộ

  áp dụng cho dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của

  pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng

  hệ số K này để xác định việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu

  nhà chung cư.

  4. Quy định chuyển tiếp đối với

  quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:

  a) Đối với nhà chung cư được

  nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

  mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị

  pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao

  công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo

  trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục

  đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn

  giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này;

  b) Đối với công trình hạ tầng kỹ

  thuật tại khu vực nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư

  hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không

  có yêu cầu phải bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo

  trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục

  đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn

  giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.

  5. Quy định chuyển tiếp đối với

  quy định tại Chương VI của Luật này như sau:

  a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  xã hội đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,

  quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư, đã có văn bản lựa chọn chủ đầu

  tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo nội

  dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp phải điều

  chỉnh chủ trương đầu tư, nội dung dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;

  b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu

  tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực

  hiện nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ

  thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo nội dung văn bản đã được

  quyết định, chấp thuận, phê duyệt;

  c) Đối với dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở thương mại, khu đô thị đã được triển khai thực hiện mà đến ngày Luật này

  có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư dự án chưa thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện

  tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng

  nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này theo quy định

  của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  d) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng

  nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà

  ở xã hội mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật

  về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy

  định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  đ) Đối với

  trường hợp bán nhà ở xã hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

  về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu

  lực thi hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền theo quy định

  của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

  e) Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt

  hồ sơ, thẩm định giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại nhà

  ở xã hội đang thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện

  xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật

  này có hiệu lực thi hành;

  g) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội đã dành diện tích nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây

  dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ

  sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14,

  Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành chưa cho thuê được thì được bán, cho thuê mua quỹ nhà ở này theo quy định

  của Luật này.

  6. Đối với đơn vị quản lý vận

  hành nhà chung cư đã được đăng tải thông tin theo quy định của pháp luật về nhà

  ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục đề nghị

  có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy

  định của Luật này, trừ trường hợp có thay đổi về thông tin, nội dung cung cấp dịch

  vụ hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này.

  7. Hộ gia đình đã sở hữu nhà ở

  trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành, việc tham gia quan hệ pháp luật về nhà ở được thực hiện với tư cách

  cá nhân là thành viên hộ gia đình sở hữu nhà ở; có quyền và nghĩa vụ của cá

  nhân là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.

  CHỦ

  TỊCH QUỐC HỘI

  Vương Đình Huệ

Related products